**Câu 1:**
Để xác định độ lớn của lực mà gió tác dụng lên con nhện, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích lực.
1. Trọng lực của con nhện là \( P = 0,1 \, N \).
2. Khi con nhện bị gió thổi, dây treo lệch một góc \( \theta = 30^\circ \) so với phương thẳng đứng.
3. Ta có thể phân tích lực căng của dây treo thành hai thành phần:
- Thành phần theo phương thẳng đứng: \( T \cos(30^\circ) \)
- Thành phần theo phương ngang: \( T \sin(30^\circ) \)
4. Tại vị trí cân bằng, thành phần theo phương thẳng đứng của lực căng phải cân bằng với trọng lực:
\[
T \cos(30^\circ) = P
\]
Thay \( P = 0,1 \, N \):
\[
T \cos(30^\circ) = 0,1
\]
\[
T = \frac{0,1}{\cos(30^\circ)} = \frac{0,1}{\frac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{0,2}{\sqrt{3}} \, N
\]
5. Thành phần lực gió tác dụng lên con nhện là:
\[
F_g = T \sin(30^\circ) = T \cdot \frac{1}{2} = \frac{0,2}{\sqrt{3}} \cdot \frac{1}{2} = \frac{0,1}{\sqrt{3}} \, N
\]
Kết quả:
\[
F_g \approx 0,0577 \, N \approx 0,06 \, \sqrt{3} \, N
\]
**Đáp án: 0,06 \sqrt{3} N**
---
**Câu 2:**
Để xác định độ lớn lực căng của dây, ta cũng phân tích lực.
1. Trọng lượng của đèn là \( P = 25 \, N \).
2. Hai dây làm thành góc \( \theta = 60^\circ \).
3. Lực căng của mỗi dây là \( T \).
4. Tại vị trí cân bằng, tổng lực theo phương thẳng đứng phải bằng trọng lực:
\[
2T \sin(30^\circ) = P
\]
Thay \( P = 25 \, N \):
\[
2T \cdot \frac{1}{2} = 25
\]
\[
T = 25 \, N
\]
Kết quả:
\[
T = 25 \, N
\]
**Đáp án: 25,0 N**
---
**Câu 3:**
Để xác định độ lớn lực mà đèn tác dụng lên thanh AB, ta phân tích lực.
1. Trọng lượng của đèn là \( P = 3 \, N \).
2. Góc \( \alpha = 60^\circ \).
3. Lực tác dụng lên thanh AB là \( F_{AB} \).
4. Tại vị trí cân bằng, tổng lực theo phương thẳng đứng phải bằng trọng lực:
\[
F_{AB} \sin(60^\circ) = P
\]
Thay \( P = 3 \, N \):
\[
F_{AB} \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 3
\]
\[
F_{AB} = \frac{3}{\frac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{6}{\sqrt{3}} \approx 3,464 \, N
\]
Kết quả:
\[
F_{AB} \approx 3,5 \, N
\]
**Đáp án: 3,5 N**
---
**Câu 4:**
Để tính độ lớn lực căng của dây OB, ta phân tích lực.
1. Trọng lượng của vật là \( P = 60 \, N \).
2. Dây OA nằm ngang, dây OB hợp với phương thẳng đứng góc \( 45^\circ \).
3. Tại vị trí cân bằng, tổng lực theo phương thẳng đứng phải bằng trọng lực:
\[
T_{OB} \cos(45^\circ) = P
\]
Thay \( P = 60 \, N \):
\[
T_{OB} \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 60
\]
\[
T_{OB} = 60 \cdot \frac{2}{\sqrt{2}} = 60 \sqrt{2} \approx 84,85 \, N
\]
Kết quả:
\[
T_{OB} \approx 85 \, \sqrt{2} \, N
\]
**Đáp án: 85 N**
---
**Câu 5:**
Để xác định lực ma sát, ta phân tích lực kéo.
1. Lực kéo có độ lớn \( F = 45 \, N \) và góc \( \theta = 40^\circ \).
2. Thành phần lực kéo theo phương ngang là:
\[
F_x = F \cos(40^\circ)
\]
3. Lực ma sát \( F_{ms} \) sẽ bằng với thành phần lực kéo theo phương ngang khi xe trượt thẳng đều:
\[
F_{ms} = F_x = 45 \cos(40^\circ)
\]
Tính giá trị:
\[
F_{ms} \approx 45 \cdot 0,766 = 33,47 \, N
\]
Kết quả:
\[
F_{ms} \approx 33,5 \, N
\]
**Đáp án: 33,5 N**
---
**Câu 6:**
Để xác định góc \( \alpha \), ta sử dụng định luật cân bằng lực.
1. Trọng lượng của vật là \( P = 5 \, kg \cdot g = 5 \cdot 10 = 50 \, N \).
2. Lực do thanh tác dụng lên vật là \( F = 25 \, N \).
3. Tại vị trí cân bằng, tổng lực theo phương thẳng đứng phải bằng trọng lực:
\[
F \sin(\alpha) = P
\]
Thay \( P = 50 \, N \):
\[
25 \sin(\alpha) = 50
\]
\[
\sin(\alpha) = 2
\]
Điều này không hợp lý vì sin không thể lớn hơn 1. Có thể có sự nhầm lẫn trong thông tin đầu vào.
Nếu \( F = 25 \, N \) là lực tác dụng lên vật, ta có:
\[
F \sin(\alpha) = P
\]
\[
25 \sin(\alpha) = 50
\]
\[
\sin(\alpha) = 2
\]
Điều này không thể xảy ra. Vui lòng kiểm tra lại thông tin.
---
Nếu có câu hỏi nào khác, hãy cho tôi biết!