**Câu 1:**
Để tìm giá trị của điện tích \( c \), ta sử dụng công thức tính lực điện tác dụng lên điện tích trong điện trường:
\[
F = q \cdot E
\]
Trong đó:
- \( F = 1,92 \times 10^{-1} \, N \) (lực điện)
- \( E = 120 \, V/m \) (cường độ điện trường)
- \( q \) là điện tích mà chúng ta cần tìm.
Ta có thể tính điện tích \( q \) như sau:
\[
q = \frac{F}{E} = \frac{1,92 \times 10^{-1}}{120} = 1,6 \times 10^{-3} \, C
\]
Vì đây là ion âm \( OH^- \), nên giá trị của \( c \) sẽ là:
\[
c = -1,6 \times 10^{-3} \, C
\]
**Đáp án: -1,6 mC**
---
**Câu 2:**
Để tính cường độ điện trường do điện tích \( q \) gây ra tại điểm B, ta sử dụng công thức:
\[
E = \frac{k \cdot |q|}{r^2}
\]
Trong đó:
- \( k \) là hằng số Coulomb \( k \approx 9 \times 10^9 \, N \cdot m^2/C^2 \)
- \( |q| = 2 \times 10^{-7} \, C \)
- \( r = 7,5 \, cm = 0,075 \, m \)
Vì môi trường có hằng số điện môi \( \varepsilon = 2 \), ta cần điều chỉnh công thức:
\[
E = \frac{k \cdot |q|}{\varepsilon \cdot r^2}
\]
Thay số vào:
\[
E = \frac{9 \times 10^9 \cdot 2 \times 10^{-7}}{2 \cdot (0,075)^2}
\]
Tính toán:
\[
E = \frac{9 \times 10^9 \cdot 2 \times 10^{-7}}{2 \cdot 0,005625} = \frac{9 \times 10^9 \cdot 2 \times 10^{-7}}{0,01125}
\]
\[
E = \frac{18 \times 10^2}{0,01125} \approx 1600 \, kV/m
\]
**Đáp án: 1600 kV/m**
---
**Câu 3:**
Ta biết rằng lực điện tác dụng lên điện tích được tính bằng công thức:
\[
F = q \cdot E
\]
Trong đó:
- \( F = 6,4 \, N \)
- \( E = 1,60 \times 10^4 \, N/C \)
Ta cần tìm điện tích \( q \):
\[
q = \frac{F}{E} = \frac{6,4}{1,60 \times 10^4}
\]
Tính toán:
\[
q = \frac{6,4}{16000} = 0,0004 \, C = 4 \times 10^{-4} \, C
\]
Vì lực điện hướng về phía Đông trong khi cường độ điện trường hướng về phía Tây, điện tích \( q \) phải là âm. Do đó:
\[
q = -4 \times 10^{-4} \, C
\]
Chuyển đổi sang đơn vị mC:
\[
q = -0,4 \, mC
\]
**Đáp án: -0,4 mC**