SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS SOS

rotate image
Trả lời câu hỏi của ๖ۣۜvănĶíêń? ヾ(•ω•`)o

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để xác định bộ ba số nào tạo thành ba cạnh của tam giác, ta cần kiểm tra điều kiện tam giác: tổng độ dài hai cạnh bất kỳ phải lớn hơn độ dài cạnh còn lại. A. 6cm; 8cm; 10cm: - 6 + 8 = 14 > 10 - 6 + 10 = 16 > 8 - 8 + 10 = 18 > 6 B. 5cm; 2cm; 2cm: - 5 + 2 = 7 > 2 - 5 + 2 = 7 > 2 - 2 + 2 = 4 < 5 C. 3cm; 7cm; 4cm: - 3 + 7 = 10 > 4 - 3 + 4 = 7 < 7 - 7 + 4 = 11 > 3 D. 3cm; 4cm; 1cm: - 3 + 4 = 7 > 1 - 3 + 1 = 4 = 4 - 4 + 1 = 5 > 3 Như vậy, chỉ có bộ ba số 6cm; 8cm; 10cm thỏa mãn điều kiện tam giác. Đáp án đúng là: A. 6cm; 8cm; 10cm. Câu 10: Trong tam giác ABC, ta biết rằng góc A nhỏ hơn góc B và góc B nhỏ hơn góc C ($\widehat{A} < \widehat{B} < \widehat{C}$). Theo tính chất của tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn sẽ dài hơn cạnh đối diện với góc nhỏ hơn. Do đó: - Vì $\widehat{A} < \widehat{B}$ nên cạnh BC (đối diện với góc A) sẽ ngắn hơn cạnh AC (đối diện với góc B). - Vì $\widehat{B} < \widehat{C}$ nên cạnh AC (đối diện với góc B) sẽ ngắn hơn cạnh AB (đối diện với góc C). Từ đó, ta có: \[ BC < AC < AB \] Vậy khẳng định đúng là: \[ D.~BC < AC < AB \] Câu 11: Để tìm số đo góc ở đỉnh của tam giác cân khi biết số đo góc ở đáy là $40^0$, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tổng số đo các góc trong một tam giác: Tổng số đo các góc trong một tam giác là $180^0$. 2. Số đo các góc ở đáy: Vì tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau, nên mỗi góc ở đáy có số đo là $40^0$. 3. Tổng số đo của hai góc ở đáy: Tổng số đo của hai góc ở đáy là: \[ 40^0 + 40^0 = 80^0 \] 4. Số đo góc ở đỉnh: Số đo góc ở đỉnh sẽ là: \[ 180^0 - 80^0 = 100^0 \] Vậy số đo góc ở đỉnh của tam giác cân là $100^0$. Đáp án đúng là C. $100^0$. Câu 12: Để so sánh các đoạn thẳng AB, BC và BD, chúng ta sẽ dựa vào hình vẽ và các kiến thức cơ bản về hình học. 1. So sánh AB và BC: - Trên hình vẽ, ta thấy rằng đoạn thẳng AB nằm hoàn toàn trong đoạn thẳng AC. - Đoạn thẳng BC cũng nằm trên đường thẳng AC nhưng bắt đầu từ điểm B. - Vì B nằm giữa A và C, nên đoạn thẳng AB sẽ ngắn hơn đoạn thẳng BC. 2. So sánh BC và BD: - Đoạn thẳng BD nằm trên đường thẳng AD. - Điểm D nằm trên đường thẳng AD và tạo thành một góc với đường thẳng AC tại điểm B. - Do đó, đoạn thẳng BD sẽ dài hơn đoạn thẳng BC vì nó phải đi qua điểm D, tạo thành một đường chéo. 3. Kết luận: - Từ các phân tích trên, ta có: - AB < BC - BC < BD Vậy, theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, ta có: AB < BC < BD. Do đó, đáp án đúng là: B. AB < BC < BD. Bài 1: a) Ta có $\frac x3=\frac{-10}6.$ Suy ra $x\times 6=3\times (-10)$ Suy ra $x\times 6=-30$ Suy ra $x=-30:6$ Suy ra $x=-5$ Vậy $x=-5.$ b) Ta có $\frac x{19}=\frac y{23}$ và $x-y=8.$ Suy ra $\frac{x-y}{19-23}=\frac{8}{-4}=2$ Suy ra $\frac x{19}=2$ và $\frac y{23}=2$ Suy ra $x=19\times 2=38$ và $y=23\times 2=46$ Vậy $x=38$ và $y=46.$ c) Ta có $a+b+c\ne0$ và $\frac{a+b-c}c=\frac{b+c-a}a=\frac{a+c-b}b.$ Suy ra $\frac{a+b-c}c=\frac{b+c-a}a=\frac{a+c-b}b=\frac{(a+b-c)+(b+c-a)+(a+c-b)}{a+b+c}=\frac{a+b+c}{a+b+c}=1$ Suy ra $\frac{a+b-c}c=1,$ $\frac{b+c-a}a=1$ và $\frac{a+c-b}b=1$ Suy ra $a+b-c=c,$ $b+c-a=a$ và $a+c-b=b$ Suy ra $a+b=2c,$ $b+c=2a$ và $a+c=2b$ Suy ra $(a+b)(b+c)(c+a)=2c\times 2a\times 2b=8abc$ Suy ra $\frac{(a+b)(b+c)(c+a)}{abc}=\frac{8abc}{abc}=8$ Vậy $M=8.$ Bài 2: a) Tổng số phần bằng nhau là: \[ 5 + 4 + 3 = 12 \text{ (phần)} \] Số học sinh giỏi của lớp 7A nhiều hơn số học sinh giỏi của lớp 7C là 6 học sinh, tức là: \[ 5 - 3 = 2 \text{ (phần)} \] Giá trị của 1 phần là: \[ 6 : 2 = 3 \text{ (học sinh)} \] Số học sinh giỏi của lớp 7A là: \[ 5 \times 3 = 15 \text{ (học sinh)} \] Số học sinh giỏi của lớp 7B là: \[ 4 \times 3 = 12 \text{ (học sinh)} \] Số học sinh giỏi của lớp 7C là: \[ 3 \times 3 = 9 \text{ (học sinh)} \] Đáp số: Lớp 7A: 15 học sinh, Lớp 7B: 12 học sinh, Lớp 7C: 9 học sinh b) Để tạo thành một tam giác cân với một cạnh dài 30 cm, ta có thể có các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Cạnh 30 cm là đáy của tam giác cân. - Trường hợp 2: Cạnh 30 cm là một trong hai cạnh bằng nhau của tam giác cân. Trường hợp 1: Cạnh 30 cm là đáy của tam giác cân. - Tổng chiều dài của hai cạnh còn lại là: \[ 120 - 30 = 90 \text{ (cm)} \] - Mỗi cạnh còn lại là: \[ 90 : 2 = 45 \text{ (cm)} \] Đánh dấu hai điểm cách đầu dây thép lần lượt 45 cm và 90 cm. Trường hợp 2: Cạnh 30 cm là một trong hai cạnh bằng nhau của tam giác cân. - Tổng chiều dài của hai cạnh bằng nhau là: \[ 30 + 30 = 60 \text{ (cm)} \] - Chiều dài của cạnh còn lại là: \[ 120 - 60 = 60 \text{ (cm)} \] Đánh dấu hai điểm cách đầu dây thép lần lượt 30 cm và 60 cm. Đáp số: - Trường hợp 1: Đánh dấu hai điểm cách đầu dây thép lần lượt 45 cm và 90 cm. - Trường hợp 2: Đánh dấu hai điểm cách đầu dây thép lần lượt 30 cm và 60 cm. Bài 3: a) Ta có: $\angle BAD=\angle BAC=90^{\circ}$ $\Rightarrow \angle CAD=180^{\circ}$ $\Rightarrow \angle CAB+\angle DAB=180^{\circ}$ $\Rightarrow \angle CAB=\angle DAB=90^{\circ}$ Xét $\triangle CAB$ và $\triangle DAB$ có: $AB=AB$ (chung) $AD=AB$ (theo đề bài) $\angle CAB=\angle DAB=90^{\circ}$ $\Rightarrow \triangle CAB=\triangle DAB$ (cạnh huyền - cạnh góc vuông) $\Rightarrow CB=DB$ (hai cạnh tương ứng) $\Rightarrow \triangle CBD$ là tam giác cân (có 2 cạnh bằng nhau) b) Ta có: $BM$ là đường trung tuyến của $\triangle CBD$ (vì M là trung điểm của CD) $\Rightarrow BM$ cũng là đường cao của $\triangle CBD$ (tính chất tam giác cân) $\Rightarrow BM\perp CD$ $\Rightarrow \angle BMD=90^{\circ}$ Ta lại có: $DE\parallel BC$ $\Rightarrow \angle EDB=\angle CBA$ (hai góc so le trong) Xét $\triangle BMD$ và $\triangle EBD$ có: $BD=BD$ (chung) $\angle BDM=\angle BDM=90^{\circ}$ $\angle EDB=\angle CBA$ (chứng minh trên) $\Rightarrow \triangle BMD=\triangle EBD$ (cạnh huyền - cạnh góc vuông) $\Rightarrow BC=DE$ (hai cạnh tương ứng) c) Ta có: $DE\parallel BC$ $\Rightarrow \angle AED=\angle ACB$ (hai góc đồng vị) Xét $\triangle AED$ và $\triangle ACB$ có: $\angle EAD=\angle CAB$ (góc chung) $\angle AED=\angle ACB$ (chứng minh trên) $\Rightarrow \triangle AED=\triangle ACB$ (góc - góc) $\Rightarrow \frac{AE}{AC}=\frac{DE}{CB}=\frac{AD}{AB}=2$ (tỷ số các cạnh tương ứng) $\Rightarrow AE=2AC$ $\Rightarrow AG=2GC$ Ta lại có: $DE\parallel BC$ $\Rightarrow \frac{EG}{GB}=\frac{DE}{BC}=1$ (tính chất đường phân giác) $\Rightarrow EG=GB$ Xét $\triangle EGM$ và $\triangle BGM$ có: $GM=GM$ (chung) $EG=GB$ (chứng minh trên) $\angle EGM=\angle BGM$ (góc chung) $\Rightarrow \triangle EGM=\triangle BGM$ (cạnh - góc - cạnh) $\Rightarrow EM=MB$ $\Rightarrow MB=2MG$ Ta có: $BC=2MB$ $\Rightarrow BC=4MG$ $\Rightarrow BC=6GM$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Biiiiiiiiiin

25/03/2025

Câu 5:

 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved