ii:
câu 1. :
- Không gian: Bài thơ "Thuật Hoài" của Nguyễn Trãi chủ yếu tập trung vào việc thể hiện nỗi nhớ quê hương, đất nước của tác giả khi đang sống lưu vong nơi đất khách. Không gian được gợi lên qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng nay đã trở nên xa lạ đối với tác giả. Đó có thể là cảnh sắc mùa thu, tiếng chim kêu, vầng trăng sáng... Những hình ảnh này tạo nên một bức tranh về quê hương đẹp đẽ, thanh bình nhưng cũng đầy nỗi buồn man mác.
- Thời gian: Thời gian trong bài thơ thường được nhắc đến bằng những cụm từ như "tiêu tao", "điểm trích", "sổ tàn canh". Đây là những khoảng thời gian ngắn ngủi, thoáng chốc, gợi lên cảm giác vội vã, gấp gáp. Thời gian trôi nhanh, khiến cho nỗi nhớ quê hương càng thêm da diết, day dứt.
:
- Biện pháp tu từ: Trong hai câu thơ "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh", Nguyễn Trãi sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ. Thay vì viết "Kinh khách chẩm tiêu tao" hoặc "Điểm trích sổ tàn canh", tác giả đã đảo vị trí của các thành phần câu để nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình.
- Hiệu quả nghệ thuật: Việc đảo ngữ giúp tăng cường tính biểu cảm, làm nổi bật tâm trạng buồn bã, tiếc nuối của nhân vật trữ tình. Câu thơ trở nên sâu lắng, ám ảnh hơn, đồng thời tạo nên nhịp điệu chậm rãi, phù hợp với nội dung bài thơ.
:
- Hình tượng nhân vật khách: Nhân vật khách trong bài thơ "Thuật Hoài" là chính bản thân tác giả - Nguyễn Trãi. Ông là một nhà nho tài hoa, từng giữ chức quan trọng trong triều đình, nhưng sau đó bị thất sủng, phải lui về ẩn dật. Nỗi lòng của nhân vật khách là nỗi nhớ quê hương, đất nước, là niềm tiếc nuối cho những năm tháng cống hiến cho đất nước nhưng không được công nhận.
- So sánh với Nguyễn Khuyến: Tâm trạng của Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến đều mang nét chung là nỗi buồn, tiếc nuối cho cuộc đời, cho những gì đã qua. Tuy nhiên, cách thể hiện của mỗi người lại khác nhau. Nguyễn Trãi thể hiện nỗi buồn qua những hình ảnh cụ thể, trực tiếp, còn Nguyễn Khuyến lại thể hiện nỗi buồn qua những suy tư, chiêm nghiệm.
Đoạn văn nghị luận:
Bài thơ "Thuật Hoài" của Nguyễn Trãi là một tác phẩm giàu ý nghĩa, thể hiện nỗi nhớ quê hương, đất nước da diết của tác giả khi đang sống lưu vong nơi đất khách. Qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng giờ đây đã trở nên xa lạ, tác giả đã khéo léo tái hiện khung cảnh mùa thu nơi quê nhà, đồng thời bộc lộ nỗi lòng tha thiết mong muốn được trở về.
Nỗi nhớ quê hương của Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét qua những câu thơ đầu tiên: "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh". Hai câu thơ này đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ, nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh "kinh khách chẩm" (chiếc giường cũ kỹ) và "điểm trích sổ tàn canh" (những vết xước trên chiếc giường) gợi lên một quá khứ huy hoàng nhưng cũng đầy tiếc nuối. Chiếc giường cũ kỹ là chứng nhân cho bao năm tháng gắn bó của tác giả với quê hương, nay chỉ còn lại những dấu vết mờ nhạt, khiến cho nỗi nhớ càng thêm da diết.
Tâm trạng của Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét nhất qua hai câu thơ cuối cùng: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút/ Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào". Ở đây, tác giả đã bộc lộ trực tiếp nỗi lòng của mình. Dù biết rằng việc quay trở về quê hương là điều khó khăn, nhưng nỗi nhớ quê hương vẫn luôn thôi thúc tác giả. Sự thẹn thùng khi nghĩ đến ông Đào (Nguyễn Khuyến), người cũng từng trải qua cảnh ngộ tương tự, càng làm cho nỗi nhớ quê hương thêm phần day dứt.
Như vậy, qua bài thơ "Thuật Hoài", ta thấy được tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của Nguyễn Trãi. Nỗi nhớ quê hương, đất nước của ông là một nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, thể hiện qua những hình ảnh giản dị, mộc mạc nhưng đầy sức lay động.
câu 2. :
- Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian, thời gian trong bài thơ:
- Không gian: "bến Cô Tô", "sóng kình muôn dặm"
- Thời gian: "đêm khuya"
- Hình ảnh: "trăng sáng", "mây bạc"
:
- Hiệu quả của biện pháp tu từ được Nguyễn Trãi sử dụng trong hai câu thơ:
- Câu thơ "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh" sử dụng phép đối để tạo sự tương phản giữa giấc ngủ ngắn ngủi của tác giả và cảnh đêm dài dằng dặc. Phép đối này giúp nhấn mạnh sự cô đơn, trống trải của tác giả khi thức dậy giữa đêm khuya thanh vắng. Đồng thời, nó còn thể hiện nỗi lòng trăn trở, suy tư về vận nước của nhà thơ.
:
- Hình tượng nhân vật Khách được khắc họa:
- Nhân vật Khách là một người có tâm hồn nhạy cảm, dễ bị xao động bởi cảnh vật xung quanh. Ông thức dậy giữa đêm khuya, nghe tiếng sóng vỗ bờ, nhìn trăng sáng, mây bạc mà lòng bồi hồi, xao xuyến.
- Khách là một người có tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, luôn hướng về cái đẹp, cái cao cả. Ông ngắm nhìn cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ mà lòng tràn đầy cảm xúc.
- Khách là một người có tâm hồn sâu sắc, giàu lòng trắc ẩn. Ông lo lắng cho vận mệnh đất nước, cho cuộc sống của nhân dân.
:
- So sánh tâm trạng của Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến qua hai câu thơ cuối trong bài thơ "Thính Vũ" và "Thu Vịnh":
- Trong bài thơ "Thính Vũ", Nguyễn Trãi thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn, tiếc nuối trước cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng mang vẻ u sầu, ảm đạm. Ông thức dậy giữa đêm khuya, nghe tiếng mưa rơi, nhìn trăng sáng, mây bạc mà lòng bồi hồi, xao xuyến. Tâm trạng ấy được thể hiện rõ nét qua hai câu thơ: "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh".
- Trong bài thơ "Thu Vịnh", Nguyễn Khuyến thể hiện tâm trạng vui tươi, lạc quan, yêu đời trước cảnh vật mùa thu thanh bình, thơ mộng. Ông ngắm nhìn cảnh vật thiên nhiên đẹp đẽ, trữ tình mà lòng rạo rực, phấn khởi. Tâm trạng ấy được thể hiện qua hai câu thơ: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút/ Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào".
Kết luận:
- Cả hai bài thơ đều thể hiện tâm trạng của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên. Tuy nhiên, tâm trạng ấy ở mỗi bài thơ lại khác nhau do hoàn cảnh lịch sử, xã hội và cá tính riêng của từng tác giả.
- Qua đó, ta thấy rằng, tâm trạng của con người được hình thành bởi nhiều yếu tố, bao gồm hoàn cảnh lịch sử, xã hội, cá tính riêng của mỗi người.