giải hộ mình với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Linh Khanh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
ii:
câu 1. :
- Không gian: Bài thơ "Thuật Hoài" của Nguyễn Trãi chủ yếu tập trung vào việc thể hiện nỗi nhớ quê hương, đất nước của tác giả khi đang sống lưu vong nơi đất khách. Không gian được gợi lên qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng nay đã trở nên xa lạ đối với tác giả. Đó có thể là cảnh sắc mùa thu, tiếng chim kêu, vầng trăng sáng... Những hình ảnh này tạo nên một bức tranh về quê hương đẹp đẽ, thanh bình nhưng cũng đầy nỗi buồn man mác.
- Thời gian: Thời gian trong bài thơ thường được nhắc đến bằng những cụm từ như "tiêu tao", "điểm trích", "sổ tàn canh". Đây là những khoảng thời gian ngắn ngủi, thoáng chốc, gợi lên cảm giác vội vã, gấp gáp. Thời gian trôi nhanh, khiến cho nỗi nhớ quê hương càng thêm da diết, day dứt.

:
- Biện pháp tu từ: Trong hai câu thơ "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh", Nguyễn Trãi sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ. Thay vì viết "Kinh khách chẩm tiêu tao" hoặc "Điểm trích sổ tàn canh", tác giả đã đảo vị trí của các thành phần câu để nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình.
- Hiệu quả nghệ thuật: Việc đảo ngữ giúp tăng cường tính biểu cảm, làm nổi bật tâm trạng buồn bã, tiếc nuối của nhân vật trữ tình. Câu thơ trở nên sâu lắng, ám ảnh hơn, đồng thời tạo nên nhịp điệu chậm rãi, phù hợp với nội dung bài thơ.

:
- Hình tượng nhân vật khách: Nhân vật khách trong bài thơ "Thuật Hoài" là chính bản thân tác giả - Nguyễn Trãi. Ông là một nhà nho tài hoa, từng giữ chức quan trọng trong triều đình, nhưng sau đó bị thất sủng, phải lui về ẩn dật. Nỗi lòng của nhân vật khách là nỗi nhớ quê hương, đất nước, là niềm tiếc nuối cho những năm tháng cống hiến cho đất nước nhưng không được công nhận.
- So sánh với Nguyễn Khuyến: Tâm trạng của Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến đều mang nét chung là nỗi buồn, tiếc nuối cho cuộc đời, cho những gì đã qua. Tuy nhiên, cách thể hiện của mỗi người lại khác nhau. Nguyễn Trãi thể hiện nỗi buồn qua những hình ảnh cụ thể, trực tiếp, còn Nguyễn Khuyến lại thể hiện nỗi buồn qua những suy tư, chiêm nghiệm.

Đoạn văn nghị luận:

Bài thơ "Thuật Hoài" của Nguyễn Trãi là một tác phẩm giàu ý nghĩa, thể hiện nỗi nhớ quê hương, đất nước da diết của tác giả khi đang sống lưu vong nơi đất khách. Qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng giờ đây đã trở nên xa lạ, tác giả đã khéo léo tái hiện khung cảnh mùa thu nơi quê nhà, đồng thời bộc lộ nỗi lòng tha thiết mong muốn được trở về.

Nỗi nhớ quê hương của Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét qua những câu thơ đầu tiên: "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh". Hai câu thơ này đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ, nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh "kinh khách chẩm" (chiếc giường cũ kỹ) và "điểm trích sổ tàn canh" (những vết xước trên chiếc giường) gợi lên một quá khứ huy hoàng nhưng cũng đầy tiếc nuối. Chiếc giường cũ kỹ là chứng nhân cho bao năm tháng gắn bó của tác giả với quê hương, nay chỉ còn lại những dấu vết mờ nhạt, khiến cho nỗi nhớ càng thêm da diết.

Tâm trạng của Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét nhất qua hai câu thơ cuối cùng: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút/ Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào". Ở đây, tác giả đã bộc lộ trực tiếp nỗi lòng của mình. Dù biết rằng việc quay trở về quê hương là điều khó khăn, nhưng nỗi nhớ quê hương vẫn luôn thôi thúc tác giả. Sự thẹn thùng khi nghĩ đến ông Đào (Nguyễn Khuyến), người cũng từng trải qua cảnh ngộ tương tự, càng làm cho nỗi nhớ quê hương thêm phần day dứt.

Như vậy, qua bài thơ "Thuật Hoài", ta thấy được tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của Nguyễn Trãi. Nỗi nhớ quê hương, đất nước của ông là một nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, thể hiện qua những hình ảnh giản dị, mộc mạc nhưng đầy sức lay động.

câu 2. :
- Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian, thời gian trong bài thơ:
- Không gian: "bến Cô Tô", "sóng kình muôn dặm"
- Thời gian: "đêm khuya"
- Hình ảnh: "trăng sáng", "mây bạc"

:
- Hiệu quả của biện pháp tu từ được Nguyễn Trãi sử dụng trong hai câu thơ:
- Câu thơ "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh" sử dụng phép đối để tạo sự tương phản giữa giấc ngủ ngắn ngủi của tác giả và cảnh đêm dài dằng dặc. Phép đối này giúp nhấn mạnh sự cô đơn, trống trải của tác giả khi thức dậy giữa đêm khuya thanh vắng. Đồng thời, nó còn thể hiện nỗi lòng trăn trở, suy tư về vận nước của nhà thơ.

:
- Hình tượng nhân vật Khách được khắc họa:
- Nhân vật Khách là một người có tâm hồn nhạy cảm, dễ bị xao động bởi cảnh vật xung quanh. Ông thức dậy giữa đêm khuya, nghe tiếng sóng vỗ bờ, nhìn trăng sáng, mây bạc mà lòng bồi hồi, xao xuyến.
- Khách là một người có tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, luôn hướng về cái đẹp, cái cao cả. Ông ngắm nhìn cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ mà lòng tràn đầy cảm xúc.
- Khách là một người có tâm hồn sâu sắc, giàu lòng trắc ẩn. Ông lo lắng cho vận mệnh đất nước, cho cuộc sống của nhân dân.

:
- So sánh tâm trạng của Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến qua hai câu thơ cuối trong bài thơ "Thính Vũ" và "Thu Vịnh":
- Trong bài thơ "Thính Vũ", Nguyễn Trãi thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn, tiếc nuối trước cảnh vật thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng mang vẻ u sầu, ảm đạm. Ông thức dậy giữa đêm khuya, nghe tiếng mưa rơi, nhìn trăng sáng, mây bạc mà lòng bồi hồi, xao xuyến. Tâm trạng ấy được thể hiện rõ nét qua hai câu thơ: "Tiêu tao kinh khách chẩm/ Điểm trích sổ tàn canh".
- Trong bài thơ "Thu Vịnh", Nguyễn Khuyến thể hiện tâm trạng vui tươi, lạc quan, yêu đời trước cảnh vật mùa thu thanh bình, thơ mộng. Ông ngắm nhìn cảnh vật thiên nhiên đẹp đẽ, trữ tình mà lòng rạo rực, phấn khởi. Tâm trạng ấy được thể hiện qua hai câu thơ: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút/ Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào".

Kết luận:
- Cả hai bài thơ đều thể hiện tâm trạng của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên. Tuy nhiên, tâm trạng ấy ở mỗi bài thơ lại khác nhau do hoàn cảnh lịch sử, xã hội và cá tính riêng của từng tác giả.
- Qua đó, ta thấy rằng, tâm trạng của con người được hình thành bởi nhiều yếu tố, bao gồm hoàn cảnh lịch sử, xã hội, cá tính riêng của mỗi người.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar volunteer-photo-frame.svg
level icon
Sabo(サボ)

24/04/2025

Câu 3: Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ chấm lửng (...) trong khổ thơ:

Ngẫm dư hồn bất mị,
Đoạn tục thiên minh.
...

Biện pháp tu từ chấm lửng (...) ở cuối khổ thơ có nhiều hiệu quả diễn đạt:

  • Gợi sự dang dở, chưa dứt: Chấm lửng tạo cảm giác câu thơ chưa kết thúc, ý thơ còn kéo dài, gợi ra những suy tư, trăn trở miên man của nhân vật trữ tình về hồn và lẽ trời.
  • Thể hiện sự ngập ngừng, khó nói hết: Có lẽ những suy nghĩ, cảm xúc trong lòng nhân vật quá phức tạp, sâu sắc đến mức không thể diễn tả hết bằng lời, phải dùng dấu chấm lửng để biểu thị sự ngập ngừng.
  • Mời gọi sự suy tưởng, liên tưởng của người đọc: Dấu chấm lửng tạo ra một khoảng trống để người đọc tự do suy ngẫm, hình dung về những điều còn ẩn chứa đằng sau câu chữ. Nó khơi gợi trí tưởng tượng và sự đồng cảm của người đọc với tâm trạng của tác giả.
  • Tạo nhịp điệu chậm rãi, lắng đọng: Dấu chấm lửng ngắt nhịp câu thơ, tạo ra một khoảng lặng, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn những cảm xúc và suy tư trong khổ thơ.

Câu 4: Hình tượng nhân vật khách được khắc họa như thế nào trong bài thơ?

Bài thơ bạn cung cấp chỉ có hai khổ thơ ngắn, và trong đó không trực tiếp xuất hiện hình tượng nhân vật khách. Hai khổ thơ tập trung vào tâm trạng, suy tư của nhân vật trữ tình ("ta", "hồn").

Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của những bài thơ thu vịnh của Nguyễn Trãi, thường có sự tương tác hoặc đối chiếu giữa chủ thể trữ tình và cảnh vật, hoặc những yếu tố bên ngoài. Trong hai khổ thơ này, "thiên minh" (ánh sáng của trời) có thể được xem là một yếu tố khách quan tác động đến suy tư của nhân vật trữ tình.

Để phân tích rõ hơn về hình tượng nhân vật khách (nếu có), chúng ta cần xem xét toàn bộ bài thơ "Thu vịnh" mà hai khổ thơ này trích dẫn.

Câu 5: So sánh tâm trạng của Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến qua hai câu thơ cuối trong bài thơ Thu vịnh:

  • Nguyễn Trãi:
Đoạn tục thiên minh.
  • Câu thơ này thể hiện một tâm trạng suy tư, trăn trở về lẽ trời, về đạo lý. Dù cảm nhận được sự dở dang, những điều không trọn vẹn ("đoạn tục"), Nguyễn Trãi vẫn hướng đến "thiên minh" - ánh sáng của trời, của lẽ phải, của sự sáng suốt. Tâm trạng của ông có thể pha chút buồn bã, nhưng vẫn giữ được niềm tin vào những giá trị cao đẹp.
  • Nguyễn Khuyến:
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
  • Câu thơ này thể hiện một tâm trạng tự ti, hổ thẹn khi so sánh mình với người xưa, cụ thể là ông Đào Tiềm. Nguyễn Khuyến cảm thấy mình chưa đạt được sự thanh cao, ẩn dật và cốt cách của những bậc tiền bối. Tâm trạng của ông là sự tự ý thức về những hạn chế của bản thân, một nỗi niềm day dứt khi không thể sống được như lý tưởng.

So sánh:

Đặc điểmNguyễn TrãiNguyễn KhuyếnĐối tượng hướng đếnLẽ trời, đạo lý ("thiên minh")Người xưa, lý tưởng sống ("ông Đào")Cảm xúc chủ đạoSuy tư, trăn trở, niềm tin vào điều tốt đẹpTự ti, hổ thẹn, day dứt về bản thânÝ hướngHướng đến những giá trị cao cả, khách quanSo sánh với chuẩn mực đã có, mang tính chủ quan

Tóm lại, trong hai câu thơ cuối, Nguyễn Trãi thể hiện sự suy tư về đạo lý với một niềm tin nhất định, trong khi Nguyễn Khuyến lại bộc lộ sự tự ti, day dứt khi tự nhìn nhận bản thân so với những bậc tiền bối. Hai tâm trạng này cho thấy hai cách nhìn và cảm nhận khác nhau của hai nhà thơ về cuộc sống và giá trị con người.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved