Bài 2:
Giá bánh sau khi giảm 30% là:
Giá bánh thứ hai sau khi giảm thêm 5% trên giá đã giảm của bánh thứ nhất là:
Tổng số tiền phải trả khi mua 2 cái bánh là:
Vậy, nếu mua 2 cái bánh thì phải trả tối thiểu là 286 650 đồng.
Bài 3
a) Tính số học sinh giỏi của lớp 6A
Số học sinh giỏi của lớp 6A là:
b) Tìm tỉ số phần trăm của học sinh giỏi so với học sinh cả lớp
Tỉ số phần trăm của học sinh giỏi so với học sinh cả lớp là:
Đáp số:
- Số học sinh giỏi của lớp 6A: 14 học sinh
- Tỉ số phần trăm của học sinh giỏi so với học sinh cả lớp: 40%
Bài 4:
Số bài giỏi là: (bài)
Số bài khá là: (bài)
Số bài trung bình là: (bài)
Tỉ số phần trăm số bài đạt điểm trung bình so với tổng số bài là:
Đáp số: a) 15 bài; b) 33,33%
Bài 5.
Để so sánh chiều cao của bốn bạn, chúng ta cần viết tất cả các chiều cao dưới cùng một đơn vị đo lường, ở đây là mét (m).
- Chiều cao của Đức là 1,35 m.
- Chiều cao của Nguyên là một mét rưỡi, tức là 1,5 m.
- Chiều cao của An là 1 m 350 mm. Chúng ta biết rằng 1 m = 1000 mm, do đó 1 m 350 mm = 1 + 0,35 = 1,35 m.
- Chiều cao của Kiệt là 1320 mm. Chúng ta biết rằng 1 m = 1000 mm, do đó 1320 mm = 1,32 m.
Bây giờ, chúng ta so sánh các chiều cao này:
- Đức: 1,35 m
- Nguyên: 1,5 m
- An: 1,35 m
- Kiệt: 1,32 m
a) Bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất?
- Bạn Nguyên cao nhất với chiều cao 1,5 m.
- Bạn Kiệt thấp nhất với chiều cao 1,32 m.
b) Những bạn nào có chiều cao bằng nhau?
- Bạn Đức và bạn An có chiều cao bằng nhau, đều là 1,35 m.
Đáp số:
a) Bạn Nguyên cao nhất, bạn Kiệt thấp nhất.
b) Bạn Đức và bạn An có chiều cao bằng nhau.
Bài 6.
Số trang sách còn lại sau ngày đầu tiên là quyển sách.
Số trang sách còn lại sau ngày thứ hai là số trang sách còn lại sau ngày đầu tiên, tức là quyển sách.
Số trang sách còn lại sau ngày thứ ba là 10 trang, tức là quyển sách.
Quyển sách có tất cả số trang là trang.
Bài 7.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Bước 1: Xác định số phần bằng nhau
- Số học sinh giỏi chiếm tổng số học sinh.
- Số học sinh khá chiếm tổng số học sinh (vì % = 25% = ).
Bước 2: Tìm số phần còn lại
- Tổng số phần bằng nhau là 8 phần (vì + = + = ).
- Số phần còn lại là 8 - 3 = 5 phần (đó là số học sinh trung bình).
Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa số học sinh khá và trung bình
- Số học sinh khá nhiều hơn số học sinh trung bình là 5 em.
- Ta có 2 phần (khá) nhiều hơn 5 phần (trung bình) là 5 em.
Bước 4: Tìm giá trị của 1 phần
- 2 phần (khá) nhiều hơn 5 phần (trung bình) là 5 em.
- Vậy 1 phần bằng em.
Bước 5: Tính tổng số học sinh
- Tổng số học sinh là 8 phần.
- Vậy tổng số học sinh là em.
Bước 6: Tính số học sinh mỗi loại
- Số học sinh giỏi: em.
- Số học sinh khá: em.
- Số học sinh trung bình: em.
Bước 7: Tính phần trăm học sinh giỏi
- Phần trăm học sinh giỏi:
Đáp số:
a) Số học sinh lớp 6A là 40 em.
b) Số học sinh giỏi: 5 em, Số học sinh khá: 10 em, Số học sinh trung bình: 25 em.
c) Số học sinh giỏi chiếm 12.5% của lớp.
Bài 8.
a/ Số gà mẹ bạn An đã bán được là:
180 : 5 x 2 = 72 (con)
b/ Giá thực tế một con gà sau khi giảm 20% là:
120 000 : 100 x 20 = 24 000 (đồng)
Số tiền thực tế mẹ bạn An thu được sau khi đã bán số gà trên là:
120 000 – 24 000 = 96 000 (đồng)
Đáp số: a/ 72 con; b/ 96 000 đồng
Bài 9.
Để tính chu vi và diện tích của một cái sân hình vuông có cạnh là 12,4 m, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính chu vi
Chu vi của một hình vuông được tính bằng công thức:
Trong đó là độ dài một cạnh của hình vuông.
Áp dụng công thức trên:
Bước 2: Tính diện tích
Diện tích của một hình vuông được tính bằng công thức:
Trong đó là độ dài một cạnh của hình vuông.
Áp dụng công thức trên:
Bước 3: Làm tròn kết quả
- Chu vi: 49,6 m (đã là số làm tròn đến hàng đơn vị)
- Diện tích: 153,76 m², làm tròn đến hàng đơn vị là 154 m²
Đáp số
- Chu vi: 49,6 m
- Diện tích: 154 m²