Câu 22.
Để tìm số lớn nhất trong các số hữu tỉ: $0,75; -1\frac{1}{2}; -5; \frac{4}{5}$, chúng ta sẽ so sánh từng số một.
1. Chuyển đổi các số về dạng phân số:
- $0,75 = \frac{3}{4}$
- $-1\frac{1}{2} = -\frac{3}{2}$
- $-5 = -\frac{5}{1}$
- $\frac{4}{5}$
2. So sánh các số:
- $\frac{3}{4}$ là số dương và lớn hơn 0.
- $-\frac{3}{2}$ là số âm và nhỏ hơn 0.
- $-\frac{5}{1}$ là số âm và nhỏ hơn 0.
- $\frac{4}{5}$ là số dương và lớn hơn 0.
3. So sánh các số dương:
- $\frac{3}{4} = 0,75$
- $\frac{4}{5} = 0,8$
So sánh 0,75 và 0,8:
- 0,8 lớn hơn 0,75.
Vậy số lớn nhất là $\frac{4}{5}$.
Đáp án đúng là: $\textcircled{A.}~\frac{4}{5}$.
Câu 23.
Để xác định các điểm trên trục số, ta cần so sánh các số đã cho để xem chúng có bằng nhau hay không.
1. Số thập phân \(0,4\) có thể viết dưới dạng phân số là \(\frac{4}{10}\), rút gọn được thành \(\frac{2}{5}\).
2. Phân số \(\frac{2}{5}\) đã được cho trực tiếp.
3. Phân số \(\frac{-6}{-15}\) có thể rút gọn như sau:
\[
\frac{-6}{-15} = \frac{6}{15} = \frac{2}{5}
\]
4. Phân số \(\frac{40}{100}\) có thể rút gọn như sau:
\[
\frac{40}{100} = \frac{4}{10} = \frac{2}{5}
\]
Như vậy, tất cả các số \(0,4\), \(\frac{2}{5}\), \(\frac{-6}{-15}\), và \(\frac{40}{100}\) đều bằng \(\frac{2}{5}\).
Do đó, trên trục số, các điểm này sẽ được biểu diễn bởi một điểm duy nhất.
Đáp án đúng là: B. Một điểm duy nhất.
Câu 24.
Trong tam giác ABC, ta có đường trung tuyến AM và trọng tâm G. Trọng tâm G chia đường trung tuyến AM thành hai đoạn thẳng, trong đó đoạn GA gấp đôi đoạn GM.
Do đó, tỉ số $\frac{GA}{GM}$ sẽ là:
$\frac{GA}{GM} = 2$
Vậy đáp án đúng là: D. 2
Đáp số: D. 2
Câu 25.
Để xác định đường bơi của bạn nào ngắn nhất, chúng ta cần so sánh các đoạn đường bơi của ba bạn An, Bình và Chi.
- Bạn An bơi từ điểm M đến điểm I.
- Bạn Bình bơi từ điểm N đến điểm I.
- Bạn Chi bơi từ điểm P đến điểm I.
Chúng ta sẽ so sánh các đoạn thẳng này:
1. Đoạn đường bơi của bạn An là MI.
2. Đoạn đường bơi của bạn Bình là NI.
3. Đoạn đường bơi của bạn Chi là PI.
Từ hình vẽ, ta thấy:
- Đoạn MI là một đoạn thẳng từ M đến I.
- Đoạn NI là một đoạn thẳng từ N đến I.
- Đoạn PI là một đoạn thẳng từ P đến I.
So sánh các đoạn thẳng này, ta thấy:
- Đoạn MI và NI đều là các đoạn thẳng từ các điểm trên cùng một đường thẳng đến điểm I.
- Đoạn PI là một đoạn thẳng từ điểm P đến điểm I, nhưng điểm P nằm xa hơn so với các điểm M và N.
Do đó, đoạn đường bơi của bạn An và bạn Bình là ngắn nhất.
Vậy đáp án đúng là:
D. Đường bơi của bạn An và bạn Bình là ngắn nhất.
Câu 26.
Để xác định số nào không phải là số hữu tỉ, chúng ta cần kiểm tra từng số theo định nghĩa của số hữu tỉ. Số hữu tỉ là số có thể viết dưới dạng phân số $\frac{a}{b}$, trong đó $a$ và $b$ là các số nguyên và $b \neq 0$.
- Số $-\frac{3}{2}$ là số hữu tỉ vì nó đã được viết dưới dạng phân số với $a = -3$ và $b = 2$, và $b \neq 0$.
- Số $1\frac{2}{7}$ là số hữu tỉ vì nó có thể viết dưới dạng phân số $\frac{9}{7}$ với $a = 9$ và $b = 7$, và $b \neq 0$.
- Số $\frac{0}{7}$ là số hữu tỉ vì nó có thể viết dưới dạng phân số với $a = 0$ và $b = 7$, và $b \neq 0$.
- Số $\frac{7}{0}$ không phải là số hữu tỉ vì $b = 0$, vi phạm điều kiện $b \neq 0$.
- Số $\frac{-2}{-5}$ là số hữu tỉ vì nó có thể viết dưới dạng phân số với $a = -2$ và $b = -5$, và $b \neq 0$.
Vậy số không phải là số hữu tỉ là $\frac{7}{0}$.
Đáp án đúng là: C. $\frac{7}{0}$.
Câu 27.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần dựa vào các tính chất của đường thẳng song song và góc đồng vị.
Trước tiên, hãy xem xét các góc liên quan:
- Góc giữa \(xy\) và \(AB\) là góc \(1\).
- Góc giữa \(xy\) và \(BC\) là góc \(2\).
- Góc giữa \(AB\) và \(BC\) là góc \(3\).
Theo hình vẽ, ta thấy rằng góc \(1\) và góc \(2\) là các góc đồng vị. Nếu hai đường thẳng cắt bởi một đường thẳng thứ ba tạo thành các góc đồng vị bằng nhau, thì hai đường thẳng đó là song song.
Do đó, nếu góc \(1\) bằng góc \(2\), ta có thể kết luận rằng \(xy\) song song với \(BC\).
Tuy nhiên, theo các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng:
- \(A.~xy//BC.\)
- \(B.~BC//AC.\)
- \(C.~AB//BC.\)
- \(D.~xy//AC.\)
Trong các lựa chọn này, chỉ có \(A.~xy//BC.\) là đúng.
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{A.~xy//BC.}
\]
Câu 28.
Hai góc đối đỉnh có tính chất sau:
D. có số đo bằng nhau.
Lập luận từng bước:
- Khi hai đường thẳng cắt nhau, chúng tạo ra bốn góc ở điểm cắt.
- Trong bốn góc này, mỗi cặp góc đối đỉnh nằm ở vị trí đối diện nhau qua điểm cắt.
- Theo định nghĩa, hai góc đối đỉnh là hai góc có đỉnh chung và mỗi cạnh của một góc là tia đối của một cạnh của góc kia.
- Do đó, hai góc đối đỉnh luôn có số đo bằng nhau.
Vậy đáp án đúng là D. có số đo bằng nhau.
Câu 29.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xem liệu chúng có đúng hay không.
Khẳng định A: $\Delta OAC = \Delta OBD (c-g-c)$
- Ta thấy rằng $OA = OC$ và $OB = OD$.
- Để khẳng định này đúng, ta cần thêm một điều kiện nữa là góc giữa hai cạnh này phải bằng nhau. Tuy nhiên, trong đề bài không có thông tin về góc giữa các đoạn thẳng này. Do đó, ta không thể khẳng định $\Delta OAC = \Delta OBD$ dựa trên c-g-c.
Khẳng định B: $\Delta OAD = \Delta OCB (c-c-c)$
- Ta thấy rằng $OA = OC$, $OB = OD$, và $AD = CB$ (vì $OA < OB$ nên $AD$ và $CB$ không chắc chắn bằng nhau).
- Do đó, ta không thể khẳng định $\Delta OAD = \Delta OCB$ dựa trên c-c-c.
Khẳng định C: $\Delta OAD = \Delta OCB (c-g-c)$
- Ta thấy rằng $OA = OC$ và $OB = OD$.
- Để khẳng định này đúng, ta cần thêm một điều kiện nữa là góc giữa hai cạnh này phải bằng nhau. Trong đề bài, góc xOy là góc nhọn và chung cho cả hai tam giác $\Delta OAD$ và $\Delta OCB$. Do đó, ta có thể khẳng định $\Delta OAD = \Delta OCB$ dựa trên c-g-c.
Khẳng định D: $\Delta OAB = \Delta OCD (c-c-c)$
- Ta thấy rằng $OA = OC$, $OB = OD$, và $AB = CD$ (vì $OA < OB$ nên $AB$ và $CD$ không chắc chắn bằng nhau).
- Do đó, ta không thể khẳng định $\Delta OAB = \Delta OCD$ dựa trên c-c-c.
Từ các lập luận trên, ta thấy rằng khẳng định đúng là:
C. $\Delta OAD = \Delta OCB (c-g-c)$
Đáp án: C. $\Delta OAD = \Delta OCB (c-g-c)$
Câu 30.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần sử dụng kiến thức về góc so le trong và góc đồng vị.
1. Xác định các góc:
- $\widehat{A_2} = 115^\circ$
- $\widehat{B_2} = 65^\circ$
2. Xác định các góc liên quan:
- $\widehat{A_1}$ là góc kề bù với $\widehat{A_2}$, do đó $\widehat{A_1} = 180^\circ - 115^\circ = 65^\circ$.
- $\widehat{B_1}$ là góc kề bù với $\widehat{B_2}$, do đó $\widehat{B_1} = 180^\circ - 65^\circ = 115^\circ$.
3. Kiểm tra các góc so le trong:
- $\widehat{A_1}$ và $\widehat{B_2}$ là các góc so le trong, và chúng bằng nhau ($65^\circ$).
- $\widehat{A_2}$ và $\widehat{B_1}$ cũng là các góc so le trong, và chúng bằng nhau ($115^\circ$).
4. Kết luận:
- Vì các góc so le trong bằng nhau, nên đường thẳng a song song với đường thẳng b.
Do đó, khẳng định đúng là:
B. a // b.
Câu 31.
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định số khách hàng đến Shop thời trang vào các thời điểm khác nhau:
- 9 giờ: 10 khách hàng
- 11 giờ: 20 khách hàng
- 13 giờ: 30 khách hàng
- 15 giờ: 40 khách hàng
- 17 giờ: 50 khách hàng
2. Tính tổng số khách hàng đến Shop thời trang trong ngày 14/01/2025:
- Tổng số khách hàng = 10 + 20 + 30 + 40 + 50 = 150 khách hàng
3. Tìm thời điểm có số khách hàng nhiều nhất và ít nhất:
- Thời điểm có số khách hàng nhiều nhất: 17 giờ (50 khách hàng)
- Thời điểm có số khách hàng ít nhất: 9 giờ (10 khách hàng)
4. Lập luận từng bước:
- Bước 1: Xác định số khách hàng đến Shop thời trang vào các thời điểm khác nhau dựa trên biểu đồ.
- Bước 2: Tính tổng số khách hàng đến Shop thời trang trong ngày 14/01/2025 bằng cách cộng tất cả các số khách hàng ở các thời điểm.
- Bước 3: So sánh số khách hàng ở các thời điểm để xác định thời điểm có số khách hàng nhiều nhất và ít nhất.
Kết luận:
- Tổng số khách hàng đến Shop thời trang trong ngày 14/01/2025 là 150 khách hàng.
- Thời điểm có số khách hàng nhiều nhất là 17 giờ với 50 khách hàng.
- Thời điểm có số khách hàng ít nhất là 9 giờ với 10 khách hàng.