Câu 2.
Để xác định điểm nào thuộc đồ thị của hàm số $y = -5x + 5$, ta thay tọa độ của từng điểm vào phương trình hàm số và kiểm tra xem liệu chúng có thỏa mãn phương trình hay không.
A. $(1; 1)$
- Thay $x = 1$ vào phương trình: $y = -5 \times 1 + 5 = -5 + 5 = 0$
- Kết quả là $y = 0$, không phải $y = 1$. Do đó, điểm này không thuộc đồ thị.
B. $(2; 0)$
- Thay $x = 2$ vào phương trình: $y = -5 \times 2 + 5 = -10 + 5 = -5$
- Kết quả là $y = -5$, không phải $y = 0$. Do đó, điểm này không thuộc đồ thị.
C. $(0; 4)$
- Thay $x = 0$ vào phương trình: $y = -5 \times 0 + 5 = 0 + 5 = 5$
- Kết quả là $y = 5$, không phải $y = 4$. Do đó, điểm này không thuộc đồ thị.
D. $(2; -5)$
- Thay $x = 2$ vào phương trình: $y = -5 \times 2 + 5 = -10 + 5 = -5$
- Kết quả là $y = -5$, đúng với tọa độ của điểm. Do đó, điểm này thuộc đồ thị.
Vậy điểm thuộc đồ thị của hàm số $y = -5x + 5$ là điểm D $(2; -5)$.
Câu 3.
Để xác định đường thẳng nào song song với đường thẳng $y = 2x - 1$, ta cần kiểm tra hệ số góc của các đường thẳng đã cho. Hai đường thẳng song song với nhau nếu chúng có cùng hệ số góc.
Hệ số góc của đường thẳng $y = 2x - 1$ là 2.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
A. $y = 1 - 2x$
- Hệ số góc của đường thẳng này là -2. Vì vậy, nó không song song với đường thẳng $y = 2x - 1$.
B. $y = 2x + 1$
- Hệ số góc của đường thẳng này là 2. Vì vậy, nó song song với đường thẳng $y = 2x - 1$.
C. $y = x + 2$
- Hệ số góc của đường thẳng này là 1. Vì vậy, nó không song song với đường thẳng $y = 2x - 1$.
D. $y = x - 2$
- Hệ số góc của đường thẳng này là 1. Vì vậy, nó không song song với đường thẳng $y = 2x - 1$.
Vậy, đường thẳng song song với đường thẳng $y = 2x - 1$ là đường thẳng $y = 2x + 1$.
Đáp án đúng là: B. $y = 2x + 1$.
Câu 4.
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng $ax + b = 0$, trong đó $a$ và $b$ là các hằng số, và $a$ khác 0.
Do đó, phương trình $ax + b = 0$ là phương trình bậc nhất một ẩn nếu $a \neq 0$.
Vậy đáp án đúng là:
$D.~a\ne0$.
Câu 5.
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng \( ax + b = 0 \), trong đó \( a \neq 0 \) và \( x \) là ẩn số.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A. \( 2x + 2y - 6 = 0 \)
- Phương trình này có hai ẩn số \( x \) và \( y \), do đó không phải là phương trình bậc nhất một ẩn.
B. \( 3x + 6 = 0 \)
- Phương trình này có dạng \( ax + b = 0 \) với \( a = 3 \) và \( b = 6 \), do đó là phương trình bậc nhất một ẩn.
C. \( x^2 = 4 \)
- Phương trình này có ẩn số \( x \) ở dạng bình phương, do đó là phương trình bậc hai một ẩn, không phải là phương trình bậc nhất một ẩn.
D. \( y^2 + 2y + 5 = 0 \)
- Phương trình này có ẩn số \( y \) ở dạng bình phương, do đó là phương trình bậc hai một ẩn, không phải là phương trình bậc nhất một ẩn.
Vậy phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình \( B.~3x + 6 = 0 \).
Câu 6.
Để giải phương trình $x - 4 = 10 - x$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Di chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
\[
x + x = 10 + 4
\]
2. Tính tổng các hạng tử ở mỗi vế:
\[
2x = 14
\]
3. Chia cả hai vế cho 2 để tìm giá trị của \( x \):
\[
x = \frac{14}{2} = 7
\]
Như vậy, phương trình $x - 4 = 10 - x$ có nghiệm là \( x = 7 \).
Đáp án đúng là: \( x = 7 \)
Lời giải chi tiết:
- Đầu tiên, chúng ta di chuyển các hạng tử chứa ẩn \( x \) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại.
- Sau đó, chúng ta cộng các hạng tử ở mỗi vế lại.
- Cuối cùng, chúng ta chia cả hai vế cho 2 để tìm giá trị của \( x \).
Vậy phương trình $x - 4 = 10 - x$ có nghiệm là \( x = 7 \).