Câu 8. Khi tiêm vắc-xin lao hoặc khi mắc bệnh sởi rồi khỏi, cơ thể tự tổng hợp kháng thể và tế bào ghi nhớ kháng nguyên, nên mỗi trường hợp là miễn dịch chủ động. Cụ thể:
- Tiêm phòng lao ⇒ miễn dịch chủ động nhân tạo.
- Mắc sởi rồi khỏi ⇒ miễn dịch chủ động tự nhiên.
Vì sao? Bởi sau tiêm hoặc sau nhiễm tự nhiên, cơ thể tự tạo ra các tế bào nhớ (lympho B và T nhớ), khi gặp lại tác nhân gây bệnh sẽ đáp ứng nhanh và hiệu quả, ngăn không cho bệnh tái phát.
---
Câu 9.
a) Khi lao động nặng, cơ thể chủ yếu tỏa nhiệt qua:
• Bốc hơi mồ hôi (hơi nước bốc hơi trên da)
• Bức xạ nhiệt (ra môi trường xung quanh)
• Đối lưu (gió thổi qua da)
• Dẫn nhiệt (tiếp xúc với vật mát)
– Lượng nước tiểu giảm, vì cơ thể giữ lại nhiều nước để bù hơi nước mất qua mồ hôi.
– Trời nóng ta khát nhanh hơn vì: nhiệt độ cao kích thích trung tâm khát ở vùng dưới đồi; đồng thời mất nhiều nước qua mồ hôi ⇒ giảm thể tích máu và tăng độ thẩm thấu huyết tương, kích thích cảm giác khát.
b) Ngày mát nhưng ăn mặn hơn bình thường:
– Muối NaCl tăng lên ⇒ tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương ⇒ kéo nước từ tế bào vào máu ⇒ trung tâm khát được kích thích ⇒ ta khát nhanh hơn.
– Lượng nước tiểu giảm, vì cơ thể giữ lại nước để pha loãng nồng độ muối trong máu.
c) Ăn mặn thường xuyên có thể dẫn đến tăng huyết áp và các biến chứng tim mạch như:
• Tăng huyết áp động mạch ⇒ quá tải áp lực lên thành mạch, tim phải co bóp mạnh hơn ⇒ dày thất trái, suy tim.
• Tăng nguy cơ xơ vữa động mạch ⇒ hẹp lòng mạch vành ⇒ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
d) Việc từ bỏ ăn mặn do khuyến cáo của bác sĩ là kết quả của quá trình điều tiết hành vi thuộc hoạt động thần kinh cấp cao: “học tập – ghi nhớ” (hoặc “học có ý thức”). Ý nghĩa trong đời sống: nhờ học tập có ý thức, con người tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, hình thành thói quen tốt, điều chỉnh hành vi để bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.
---
Câu 10.
a)
– Thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức = thể tích khí dư (Residual Volume) = 1 600 ml.
– Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường = 7 × thể tích khí lưu thông (Vt).
• Nếu lấy Vt ≈ 500 ml (giá trị trung bình), thì 7 × 500 = 3 500 ml.
b) Tính số chu kỳ tim và thời gian các pha
1) Số chu kỳ tim trong 24 giờ:
– Mỗi nhát bóp tống 70 ml, cả ngày tống 7 560 l = 7 560 000 ml ⇒ số nhát bóp = 7 560 000 ÷ 70 = 108 000 nhát.
– Số phút trong 24 giờ = 1 440 ⇒ nhịp tim trung bình = 108 000 ÷ 1 440 = 75 nhát/phút.
2) Chu kỳ tim (T) = 60 s ÷ 75 ≈ 0,80 s.
3) Thời gian pha dãn chung (đả ngoại tâm thất) = ½ chu kỳ = 0,80 ÷ 2 = 0,40 s.
4) Gọi Tth = thời gian co thất, Tnh = thời gian co nhĩ; ta có Tnh = (1/3)·Tth và
Tth + Tnh + 0,40 = 0,80 ⇒ Tth + ⅓Tth = 0,40 ⇒ (4/3)Tth = 0,40 ⇒ Tth = 0,30 s ⇒ Tnh = 0,10 s.
Tóm lại:
– Nhịp tim ≈ 75 nhát/phút
– Chu kỳ tim = 0,80 s
– Pha dãn chung = 0,40 s
– Pha co thất = 0,30 s
– Pha co nhĩ = 0,10 s.