giải giúp tôi

Ghi nhớ: $A=-(-A);(x-y)=-(y-x)$ Bài 1: Tính nhanh $a)~85.12,7+1,5.12
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Thương
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: a) Ta có: \(85.12,7+1,5.127=85.12,7+15.12,7=12,7.(85+15)=12,7.100=1270\) b) Ta có: \(37,5.6,5-7,5.3,4-6,6.7,5+3,5.37,5=37,5.6,5+37,5.3,5-(3,4+6,6).7,5\) \(=37,5.(6,5+3,5)-10.7,5=37,5.10-75=375-75=300\) Bài 2: 1) \(2x - 4y\) Ta thấy rằng cả hai hạng tử đều có thể chia hết cho 2. Ta sẽ tách 2 ra ngoài dấu ngoặc. \(2x - 4y = 2(x - 2y)\) Như vậy, đa thức đã được phân tích thành nhân tử. 2) \(3xy^2 - 6x^2y^2 + 12x^2y\) Ta thấy rằng cả ba hạng tử đều có thể chia hết cho \(3xy\). Ta sẽ tách \(3xy\) ra ngoài dấu ngoặc. \(3xy^2 - 6x^2y^2 + 12x^2y = 3xy(y - 2xy + 4x)\) Như vậy, đa thức đã được phân tích thành nhân tử. 3) \(5x - 3xy^2 - 2xy\) Ta thấy rằng cả ba hạng tử đều có thể chia hết cho \(x\). Ta sẽ tách \(x\) ra ngoài dấu ngoặc. \(5x - 3xy^2 - 2xy = x(5 - 3y^2 - 2y)\) Như vậy, đa thức đã được phân tích thành nhân tử. 4) \(\frac{2}{3}x(y-1) - \frac{2}{3}y(y-1)\) Ta thấy rằng cả hai hạng tử đều có thể chia hết cho \(\frac{2}{3}(y-1)\). Ta sẽ tách \(\frac{2}{3}(y-1)\) ra ngoài dấu ngoặc. \(\frac{2}{3}x(y-1) - \frac{2}{3}y(y-1) = \frac{2}{3}(y-1)(x - y)\) Như vậy, đa thức đã được phân tích thành nhân tử. Bài 3: 1) \(7(x+y)-2y(x+y)\) Ta thấy \(7(x+y)\) và \(-2y(x+y)\) đều có nhân tử chung là \((x+y)\). Ta nhóm các hạng tử có nhân tử chung lại với nhau: \(7(x+y)-2y(x+y) = (x+y)(7-2y)\) 2) \(5(x-y)-y(x-y)\) Ta thấy \(5(x-y)\) và \(-y(x-y)\) đều có nhân tử chung là \((x-y)\). Ta nhóm các hạng tử có nhân tử chung lại với nhau: \(5(x-y)-y(x-y) = (x-y)(5-y)\) 3) \(-x^2(-5+y)-y(-5+y)\) Ta thấy \(-x^2(-5+y)\) và \(-y(-5+y)\) đều có nhân tử chung là \((-5+y)\). Ta nhóm các hạng tử có nhân tử chung lại với nhau: \(-x^2(-5+y)-y(-5+y) = (-5+y)(-x^2-y) = (y-5)(-x^2-y)\) 4) \((x-3y)^2+5(x-13y)\) Ta thấy \((x-3y)^2\) và \(5(x-13y)\) không có nhân tử chung trực tiếp. Ta sẽ mở rộng và nhóm lại: \((x-3y)^2+5(x-13y) = x^2 - 6xy + 9y^2 + 5x - 65y\) Nhóm các hạng tử có thể nhóm lại: \(= x^2 - 6xy + 5x + 9y^2 - 65y\) Tuy nhiên, ta có thể viết lại biểu thức ban đầu theo cách khác để dễ dàng nhận ra nhân tử chung: \((x-3y)^2+5(x-13y) = (x-3y)^2 + 5(x-3y-10y) = (x-3y)^2 + 5(x-3y) - 50y\) Nhóm các hạng tử có nhân tử chung \((x-3y)\): \((x-3y)^2 + 5(x-3y) - 50y = (x-3y)(x-3y+5) - 50y\) Vậy, ta đã phân tích các đa thức thành nhân tử như sau: 1) \(7(x+y)-2y(x+y) = (x+y)(7-2y)\) 2) \(5(x-y)-y(x-y) = (x-y)(5-y)\) 3) \(-x^2(-5+y)-y(-5+y) = (y-5)(-x^2-y)\) 4) \((x-3y)^2+5(x-13y) = (x-3y)(x-3y+5) - 50y\) Bài 4: a) \( y(x - z) + 7(z - x)\) Ta thấy rằng \(z - x\) có thể viết lại thành \(-(x - z)\). Do đó, ta có: \( y(x - z) + 7(z - x) = y(x - z) + 7[-(x - z)] \) Tiếp theo, ta nhóm các hạng tử có \( (x - z) \): \( y(x - z) + 7[-(x - z)] = y(x - z) - 7(x - z) \) Bây giờ, ta có thể đặt \( (x - z) \) làm nhân tử chung: \( y(x - z) - 7(x - z) = (x - z)(y - 7) \) Vậy, kết quả cuối cùng là: \[ y(x - z) + 7(z - x) = (x - z)(y - 7) \] b) \( 3x(5y - 2) - 10(2 - 5y) \) Ta thấy rằng \(2 - 5y\) có thể viết lại thành \(-(5y - 2)\). Do đó, ta có: \( 3x(5y - 2) - 10(2 - 5y) = 3x(5y - 2) - 10[-(5y - 2)] \) Tiếp theo, ta nhóm các hạng tử có \( (5y - 2) \): \( 3x(5y - 2) - 10[-(5y - 2)] = 3x(5y - 2) + 10(5y - 2) \) Bây giờ, ta có thể đặt \( (5y - 2) \) làm nhân tử chung: \( 3x(5y - 2) + 10(5y - 2) = (5y - 2)(3x + 10) \) Vậy, kết quả cuối cùng là: \[ 3x(5y - 2) - 10(2 - 5y) = (5y - 2)(3x + 10) \] Bài 5: Biểu thức đã cho là \( x(x - y) + y(y - x) \). Thay giá trị \( x = 53 \) và \( y = 3 \) vào biểu thức ta có: \[ 53(53 - 3) + 3(3 - 53) \] \[ = 53 \cdot 50 + 3 \cdot (-50) \] \[ = 2650 - 150 \] \[ = 2500 \] Vậy giá trị của biểu thức tại \( x = 53 \) và \( y = 3 \) là 2500. Bài 6: a) \(9x^2 + 6xy + y^2\) Ta nhận thấy \(9x^2 + 6xy + y^2\) có dạng \(A^2 + 2AB + B^2 = (A + B)^2\). Ở đây, \(A = 3x\) và \(B = y\). Do đó, \(9x^2 + 6xy + y^2 = (3x + y)^2\). b) \(x^2 - 10xy + 25y^2\) Ta nhận thấy \(x^2 - 10xy + 25y^2\) có dạng \(A^2 - 2AB + B^2 = (A - B)^2\). Ở đây, \(A = x\) và \(B = 5y\). Do đó, \(x^2 - 10xy + 25y^2 = (x - 5y)^2\). c) \(4x^2 - 9\) Ta nhận thấy \(4x^2 - 9\) có dạng \(A^2 - B^2 = (A - B)(A + B)\). Ở đây, \(A = 2x\) và \(B = 3\). Do đó, \(4x^2 - 9 = (2x - 3)(2x + 3)\). d) \((7x - 4)^2 - (2x + 1)^2\) Ta nhận thấy \((7x - 4)^2 - (2x + 1)^2\) có dạng \(A^2 - B^2 = (A - B)(A + B)\). Ở đây, \(A = 7x - 4\) và \(B = 2x + 1\). Do đó, \((7x - 4)^2 - (2x + 1)^2 = [(7x - 4) - (2x + 1)][(7x - 4) + (2x + 1)]\). Ta có: \[ (7x - 4) - (2x + 1) = 7x - 4 - 2x - 1 = 5x - 5 \] \[ (7x - 4) + (2x + 1) = 7x - 4 + 2x + 1 = 9x - 3 \] Vậy: \[ (7x - 4)^2 - (2x + 1)^2 = (5x - 5)(9x - 3) \] e) \(x^3 + 64\) Ta nhận thấy \(x^3 + 64\) có dạng \(A^3 + B^3 = (A + B)(A^2 - AB + B^2)\). Ở đây, \(A = x\) và \(B = 4\). Do đó, \(x^3 + 64 = (x + 4)(x^2 - 4x + 16)\). f) \(8x^3 - \frac{1}{27}\) Ta nhận thấy \(8x^3 - \frac{1}{27}\) có dạng \(A^3 - B^3 = (A - B)(A^2 + AB + B^2)\). Ở đây, \(A = 2x\) và \(B = \frac{1}{3}\). Do đó, \(8x^3 - \frac{1}{27} = (2x - \frac{1}{3})(4x^2 + \frac{2x}{3} + \frac{1}{9})\). Bài 7: 15) -4x² + 12x - 9 = -(4x² - 12x + 9) = -(2x - 3)² 16) -25x² - 16y² + 40xy = -(25x² - 40xy + 16y²) = -(5x - 4y)² Bài 8: Để giải bài toán tìm x, chúng ta cần thực hiện các bước lập luận từng bước một. Tuy nhiên, do đề bài không cung cấp cụ thể phương trình hoặc biểu thức cần giải, tôi sẽ đưa ra một ví dụ minh họa để bạn hiểu rõ cách giải quyết các bài toán dạng này. Giả sử bài toán là: Tìm x, biết: \[ 2x + 3 = 7 \] Bước 1: Xác định phương trình cần giải. \[ 2x + 3 = 7 \] Bước 2: Chuyển số hạng tự do sang vế phải. \[ 2x = 7 - 3 \] Bước 3: Thực hiện phép trừ. \[ 2x = 4 \] Bước 4: Chia cả hai vế cho hệ số của x. \[ x = \frac{4}{2} \] Bước 5: Kết luận giá trị của x. \[ x = 2 \] Vậy, giá trị của x là 2. Nếu bạn có bài toán cụ thể khác cần giải, hãy cung cấp thông tin chi tiết để tôi có thể hỗ trợ bạn tốt hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved