Cho tôi đáp án câu 1

Câu 1: (2 điểm) Cho hình chóp S.ABCD có đáy là tứ giác ABCD với
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Bảo Đạt
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm giao tuyến của các mặt phẳng trong hình chóp S.ABCD, ta cần thực hiện các bước sau: Giao tuyến của (SAB) và (SCD) 1. Xác định giao điểm của các cạnh: - Gọi \( I \) là giao điểm của hai đường thẳng \( AB \) và \( CD \). Vì \( AB \) không song song với \( CD \), nên chúng cắt nhau tại một điểm \( I \). 2. Xác định giao tuyến: - Giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (SCD) sẽ đi qua điểm \( S \) và điểm \( I \). - Do đó, giao tuyến của (SAB) và (SCD) là đường thẳng \( SI \). Giao tuyến của (SAC) và (SBD) 1. Xác định giao điểm của các cạnh: - Gọi \( J \) là giao điểm của hai đường thẳng \( AC \) và \( BD \). Tương tự, vì \( AC \) không song song với \( BD \), nên chúng cắt nhau tại một điểm \( J \). 2. Xác định giao tuyến: - Giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) sẽ đi qua điểm \( S \) và điểm \( J \). - Do đó, giao tuyến của (SAC) và (SBD) là đường thẳng \( SJ \). Kết luận - Giao tuyến của (SAB) và (SCD) là đường thẳng \( SI \). - Giao tuyến của (SAC) và (SBD) là đường thẳng \( SJ \). Với cách lập luận trên, ta đã xác định được giao tuyến của các mặt phẳng trong hình chóp S.ABCD một cách rõ ràng và chính xác. Câu 2: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((SAC)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm và trung điểm: - \(M\) là trung điểm của \(AB\), do đó \(M\) có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ \(A\) và \(B\). - \(N\) là trung điểm của \(SA\), do đó \(N\) có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ \(S\) và \(A\). - \(K\) là điểm trên \(BC\) sao cho \(BK = \frac{2}{3}BC\). Điều này có nghĩa là \(K\) chia \(BC\) theo tỉ lệ \(2:1\). 2. Xác định mặt phẳng \((MNK)\): - Mặt phẳng \((MNK)\) được xác định bởi ba điểm \(M\), \(N\), và \(K\). 3. Xác định mặt phẳng \((SAC)\): - Mặt phẳng \((SAC)\) được xác định bởi ba điểm \(S\), \(A\), và \(C\). 4. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((SAC)\), ta cần tìm một đường thẳng nằm trong cả hai mặt phẳng này. Một cách tiếp cận là tìm hai điểm chung của hai mặt phẳng. - Điểm chung thứ nhất: \(A\) là điểm chung của cả hai mặt phẳng \((SAC)\) và \((MNK)\) vì \(A\) thuộc cả hai mặt phẳng. - Điểm chung thứ hai: Tìm một điểm khác thuộc cả hai mặt phẳng. Ta xét giao điểm của đường thẳng \(MN\) với mặt phẳng \((SAC)\). Đường thẳng \(MN\) nằm trong mặt phẳng \((MNK)\), do đó giao điểm này cũng nằm trong mặt phẳng \((SAC)\). 5. Xác định giao tuyến: - Giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((SAC)\) là đường thẳng đi qua hai điểm chung đã tìm được, đó là \(A\) và giao điểm của \(MN\) với \((SAC)\). 6. Kết luận: Giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((SAC)\) là đường thẳng đi qua điểm \(A\) và giao điểm của \(MN\) với \((SAC)\). Để xác định chính xác giao điểm này, cần thêm thông tin về tọa độ hoặc vị trí cụ thể của các điểm trong không gian. Tuy nhiên, với thông tin hiện tại, ta có thể kết luận rằng giao tuyến là đường thẳng qua \(A\) và một điểm trên \(MN\) thuộc \((SAC)\). Câu 3: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((GAB)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định điểm chung của hai mặt phẳng: - Điểm \(A\) thuộc cả hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((GAB)\). 2. Xác định một điểm khác trên giao tuyến: - Trọng tâm \(G\) của tam giác \(BCD\) được xác định bởi: \[ \vec{G} = \frac{1}{3}(\vec{B} + \vec{C} + \vec{D}) \] - Điểm \(G\) thuộc mặt phẳng \((GAB)\) nhưng không thuộc mặt phẳng \((ACD)\) vì \(G\) không nằm trên đường thẳng \(ACD\). 3. Tìm một đường thẳng trên mặt phẳng \((ACD)\) đi qua \(A\): - Chọn đường thẳng \(AD\) nằm trong mặt phẳng \((ACD)\). 4. Tìm giao điểm của đường thẳng \(AD\) với mặt phẳng \((GAB)\): - Đường thẳng \(AD\) cắt mặt phẳng \((GAB)\) tại điểm \(A\) (vì \(A\) thuộc cả hai mặt phẳng). 5. Xác định giao tuyến: - Giao tuyến của hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((GAB)\) là đường thẳng đi qua điểm \(A\) và song song với đường thẳng \(BG\) (vì \(BG\) nằm trong mặt phẳng \((GAB)\) và không nằm trong mặt phẳng \((ACD)\)). 6. Kết luận: - Giao tuyến của hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((GAB)\) là đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\) và song song với đường thẳng \(BG\). Như vậy, ta đã xác định được giao tuyến của hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((GAB)\). Câu 4: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNQ)\) và \((ABC)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm đặc biệt: - \(M\) là trung điểm của \(SA\), do đó \(M\) chia \(SA\) thành hai đoạn bằng nhau. - \(N\) là trung điểm của \(SB\), do đó \(N\) chia \(SB\) thành hai đoạn bằng nhau. - \(Q\) nằm trên \(SC\) và thỏa mãn \(SQ = \frac{3}{4}SC\), nghĩa là \(Q\) chia \(SC\) theo tỉ lệ \(3:1\). 2. Xác định mặt phẳng \((MNQ)\): - Mặt phẳng \((MNQ)\) được xác định bởi ba điểm không thẳng hàng \(M\), \(N\), và \(Q\). 3. Xác định mặt phẳng \((ABC)\): - Mặt phẳng \((ABC)\) được xác định bởi ba điểm không thẳng hàng \(A\), \(B\), và \(C\). 4. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: - Giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNQ)\) và \((ABC)\) là một đường thẳng. Để tìm đường thẳng này, ta cần tìm hai điểm chung của hai mặt phẳng. 5. Tìm điểm chung: - Điểm \(Q\) nằm trên \(SC\), do đó \(Q\) thuộc mặt phẳng \((ABC)\). - Xét đường thẳng \(MN\), vì \(M\) và \(N\) là trung điểm của \(SA\) và \(SB\) nên \(MN\) song song với \(AB\) và nằm trong mặt phẳng \((SAB)\). Do đó, \(MN\) cắt mặt phẳng \((ABC)\) tại một điểm nào đó trên \(AB\). 6. Xác định giao tuyến: - Gọi \(P\) là giao điểm của \(MN\) với \(AB\). Khi đó, \(P\) thuộc cả hai mặt phẳng \((MNQ)\) và \((ABC)\). - Đường thẳng \(PQ\) là giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNQ)\) và \((ABC)\) vì nó đi qua hai điểm chung \(P\) và \(Q\). Vậy, giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNQ)\) và \((ABC)\) là đường thẳng \(PQ\). Câu 5: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((PBC)\) và \((SMN)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các mặt phẳng: - Mặt phẳng \((PBC)\) chứa điểm \(P\) và đường thẳng \(BC\). - Mặt phẳng \((SMN)\) chứa điểm \(S\) và đường thẳng \(MN\). 2. Tìm giao điểm của hai mặt phẳng: - Do \(M\) là trung điểm của \(AB\) và \(N\) là trung điểm của \(CD\), nên \(MN\) là đường trung bình của hình thang \(ABCD\) (nếu \(ABCD\) là hình thang) hoặc là đoạn nối trung điểm của hai cạnh đối diện. - Điểm \(P\) là trung điểm của \(SA\), do đó \(P\) nằm trên mặt phẳng \((SMN)\). 3. Xác định giao tuyến: - Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta cần tìm một đường thẳng chung nằm trong cả hai mặt phẳng. - Xét đường thẳng \(PN\): \(P\) thuộc mặt phẳng \((PBC)\) và \(N\) thuộc mặt phẳng \((SMN)\). - Đường thẳng \(PN\) nằm trong cả hai mặt phẳng \((PBC)\) và \((SMN)\). 4. Kết luận: - Giao tuyến của hai mặt phẳng \((PBC)\) và \((SMN)\) là đường thẳng \(PN\). Như vậy, giao tuyến của \((PBC)\) và \((SMN)\) là đường thẳng \(PN\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved