kieuf Kim anh

\n\n\n
<img src=https://minio.ftech.ai/cvdata/fqa/dev/public/illustration_images/2cd6325586
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoàng Hiền
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 2: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh tứ giác AECF là hình bình hành Chứng minh: 1. Vì E là trung điểm của AB, nên \( \overrightarrow{AE} = \overrightarrow{EB} \). 2. Vì F là trung điểm của CD, nên \( \overrightarrow{CF} = \overrightarrow{FD} \). 3. Trong hình bình hành ABCD, ta có \( \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{CD} \). 4. Do đó, \( \overrightarrow{AE} = \frac{1}{2} \overrightarrow{AB} \) và \( \overrightarrow{CF} = \frac{1}{2} \overrightarrow{CD} \). 5. Từ (3) và (4), ta có \( \overrightarrow{AE} = \overrightarrow{CF} \). Vậy, tứ giác AECF có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, nên AECF là hình bình hành. b) Chứng minh tứ giác EMFN là hình bình hành Chứng minh: 1. Xét hai đường chéo AF và DE của tứ giác AECF: - AF cắt DE tại M. - BF cắt CE tại N. 2. Trong hình bình hành AECF, ta có: - \( \overrightarrow{AE} = \overrightarrow{CF} \) (từ phần a). - \( \overrightarrow{AF} = \overrightarrow{CE} \). 3. Do đó, \( \overrightarrow{EM} = \overrightarrow{MF} \) và \( \overrightarrow{EN} = \overrightarrow{NF} \). Vậy, tứ giác EMFN có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, nên EMFN là hình bình hành. c) Chứng minh AC, EF, MN đồng quy Chứng minh: 1. Trong hình bình hành AECF, hai đường chéo AC và EF cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. 2. Tương tự, trong hình bình hành EMFN, hai đường chéo EM và FN cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. 3. Do đó, điểm cắt của AC và EF cũng là điểm cắt của MN. Vậy, AC, EF, MN đồng quy tại một điểm. d) Tìm điều kiện của hình bình hành ABCD để tứ giác AECF là hình thoi Điều kiện: 1. Tứ giác AECF là hình thoi khi và chỉ khi các đường chéo của nó vuông góc với nhau. 2. Trong hình bình hành AECF, các đường chéo là AC và EF. 3. Do đó, điều kiện để AECF là hình thoi là \( AC \perp EF \). Vậy, điều kiện của hình bình hành ABCD để tứ giác AECF là hình thoi là các đường chéo AC và EF phải vuông góc với nhau. Bài 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt chứng minh từng phần: a) Chứng minh \(AM = AD\): - Vì \(M\) nằm trên đường phân giác của góc \(ADC\), nên theo tính chất đường phân giác, ta có: \[ \frac{AM}{MD} = \frac{AD}{DC} \] - Do \(AB = 2CD\) và \(AB // CD\), suy ra \(AD = DC\). - Thay vào tỉ lệ trên, ta có: \[ \frac{AM}{MD} = 1 \Rightarrow AM = MD \] - Do đó, \(AM = AD\). b) Chứng minh tứ giác \(MBND\) là hình bình hành: - Ta đã có \(AM = MD\). - Tương tự, vì \(N\) nằm trên đường phân giác của góc \(ABC\), nên: \[ \frac{BN}{NC} = \frac{AB}{BC} \] - Do \(AB = 2CD\) và \(AB // CD\), suy ra \(BN = NC\). - Vậy \(MB = ND\) và \(AM = MD\), do đó tứ giác \(MBND\) là hình bình hành. c) Chứng minh \(AC\) đi qua trung điểm \(O\) của \(MN\): - Vì \(MBND\) là hình bình hành, nên \(M\) và \(N\) đối xứng qua trung điểm \(O\). - Do đó, \(AC\) đi qua trung điểm \(O\) của \(MN\). d) Chứng minh tứ giác \(ANCM\) là hình bình hành: - Ta đã có \(AM = MD\) và \(BN = NC\). - Vì \(AB // CD\) và \(AB = 2CD\), nên \(AN // MC\) và \(AN = MC\). - Do đó, tứ giác \(ANCM\) là hình bình hành. Vậy, chúng ta đã chứng minh được tất cả các phần của bài toán. Bài 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt chứng minh từng phần theo yêu cầu. a) Chứng minh các tứ giác ADCM, BCDM, CIDM là hình bình hành. 1. Tứ giác ADCM: - Vì M là trung điểm của AB và N là trung điểm của CD, nên MN là đường trung bình của hình thang ABCD. Do đó, MN song song với AB và CD, và MN = $\frac{1}{2}$(AB + CD). - Trong tứ giác ADCM, ta có: - AD song song với CM (vì AD // BC và M là trung điểm của AB). - AM = MD (vì M là trung điểm của AB). - Do đó, tứ giác ADCM là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau). 2. Tứ giác BCDM: - Tương tự, trong tứ giác BCDM, ta có: - BC song song với DM (vì BC // AD và M là trung điểm của AB). - BM = MD (vì M là trung điểm của AB). - Do đó, tứ giác BCDM là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau). 3. Tứ giác CIDM: - Vì I là trung điểm của CD, nên CI = ID. - Trong tứ giác CIDM, ta có: - CI = ID (do I là trung điểm của CD). - CM = DM (vì M là trung điểm của AB và AD // BC). - Do đó, tứ giác CIDM là hình bình hành (vì có hai cặp cạnh đối bằng nhau). b) Chứng minh ba điểm M, N, I thẳng hàng. - Từ phần a, ta đã chứng minh được rằng MN là đường trung bình của hình thang ABCD, do đó MN song song với AB và CD. - Vì I là trung điểm của CD, nên đường thẳng NI cũng song song với AB và CD. - Do đó, ba điểm M, N, I thẳng hàng vì chúng nằm trên cùng một đường thẳng song song với AB và CD. Vậy, chúng ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán. Bài 5: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh: \(\Delta AHD = \Delta CKB\). - Xét hai tam giác \(\Delta AHD\) và \(\Delta CKB\): - Ta có \(AH \perp BD\) và \(CK \perp BD\), do đó \(\angle AHD = \angle CKB = 90^\circ\). - \(AD = BC\) (vì ABCD là hình bình hành). - \(\angle HAD = \angle KCB\) (vì hai góc này là góc đối đỉnh). Vậy, \(\Delta AHD = \Delta CKB\) theo trường hợp góc - cạnh - góc (g-c-g). b) Chứng minh tứ giác AHCK là hình bình hành. - Ta có \(AH \parallel CK\) (vì cùng vuông góc với BD). - \(AH = CK\) (vì \(\Delta AHD = \Delta CKB\) đã chứng minh ở phần a). Vậy, tứ giác AHCK là hình bình hành vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau. c) Chứng minh tứ giác AMCN là hình bình hành. - Xét tứ giác AMCN: - Ta có \(AH \parallel CK\) (vì AHCK là hình bình hành). - \(AM \parallel CN\) (vì cùng là đường chéo của hình bình hành AHCK). Vậy, tứ giác AMCN là hình bình hành vì có hai cặp cạnh đối song song. d) Chứng minh AC, BD, MN đồng quy. - Ta đã biết \(AH \parallel CK\) và \(AM \parallel CN\), do đó \(M\) và \(N\) là trung điểm của \(AH\) và \(CK\) tương ứng. - Vì \(AHCK\) là hình bình hành, nên \(M\) và \(N\) cũng là trung điểm của \(AC\) và \(BD\). - Do đó, \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ACD\) và tam giác \(BCD\). Vì vậy, \(AC\), \(BD\), và \(MN\) đồng quy tại điểm giao của các đường trung bình của tam giác \(ACD\) và tam giác \(BCD\). Như vậy, chúng ta đã chứng minh được tất cả các phần của bài toán. Bài 6: Để giải quyết bài toán này, ta sẽ chứng minh từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh tứ giác AMCK là hình bình hành 1. Tính chất trung điểm: - I là trung điểm của AC. - I là trung điểm của MK. 2. Chứng minh AMCK là hình bình hành: - Vì I là trung điểm của AC và MK, nên AC // MK và AC = MK. - AM là trung tuyến của tam giác vuông cân ABC tại A, nên AM = MC. - Do đó, AM // CK và AM = CK. Vậy tứ giác AMCK có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, nên AMCK là hình bình hành. b) Chứng minh tứ giác AMCK là hình thoi 1. Tính chất của hình bình hành: - Tứ giác AMCK là hình bình hành. 2. Chứng minh AMCK là hình thoi: - Trong tam giác vuông cân ABC, AM = MC. - Do đó, AM = MC = CK = KA. Vậy tứ giác AMCK có bốn cạnh bằng nhau, nên AMCK là hình thoi. c) Chứng minh tứ giác ABMK là hình bình hành 1. Tính chất trung điểm: - M là trung điểm của BC (vì AM là trung tuyến của tam giác vuông cân ABC). 2. Chứng minh ABMK là hình bình hành: - AM = MB (vì M là trung điểm của BC). - MK = AB (vì I là trung điểm của MK và AC = AB trong tam giác vuông cân). Vậy tứ giác ABMK có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, nên ABMK là hình bình hành. d) Chứng minh tứ giác ABEC là hình thoi 1. Tính chất đối xứng: - Trên tia đối của tia MA lấy điểm E sao cho ME = MA. 2. Chứng minh ABEC là hình thoi: - AM = ME (do điều kiện bài toán). - AB = AC (vì tam giác ABC vuông cân tại A). - Do đó, AB = AC = ME = EB. Vậy tứ giác ABEC có bốn cạnh bằng nhau, nên ABEC là hình thoi. Như vậy, ta đã chứng minh được các phần của bài toán. Bài 7: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh $\Delta ADK = \Delta CBE$: - Xét hai tam giác $\Delta ADK$ và $\Delta CBE$. - Ta có $AD = CB$ (vì ABCD là hình bình hành). - $DK = BE$ (theo giả thiết). - $\angle ADK = \angle CBE$ (vì $\angle ADK$ và $\angle CBE$ là các góc đối đỉnh). - Do đó, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có $\Delta ADK = \Delta CBE$. b) Chứng minh tứ giác AKCE là hình bình hành: - Ta đã có $\Delta ADK = \Delta CBE$, do đó $AK = CE$ và $DK = BE$. - Trong hình bình hành ABCD, ta có $AB \parallel CD$ và $AD \parallel BC$. - Do $DK = BE$ và $DK \parallel BE$ (vì $BD$ là đường chéo của hình bình hành), nên $AK \parallel CE$. - Từ đó, tứ giác AKCE có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, nên AKCE là hình bình hành. c) Chứng minh 3 điểm M, O, N thẳng hàng: - Xét các đường thẳng AK và CE cắt các cạnh của hình bình hành ABCD. - Đường thẳng AK cắt CD tại M và đường thẳng CE cắt AB tại N. - Đường chéo AC cắt đường chéo BD tại O. - Theo định lý Menelaus cho tam giác $\Delta ACD$ với đường thẳng cắt $AK$, $CE$, và $BD$, ta có: \[ \frac{AM}{MC} \cdot \frac{CO}{OD} \cdot \frac{DK}{KA} = 1 \] - Tương tự, áp dụng định lý Menelaus cho tam giác $\Delta ABC$ với đường thẳng cắt $CE$, $AK$, và $BD$, ta có: \[ \frac{BN}{NA} \cdot \frac{AO}{OC} \cdot \frac{CE}{EB} = 1 \] - Từ hai hệ thức trên và do $DK = BE$, ta suy ra rằng $M$, $O$, $N$ thẳng hàng. Vậy, chúng ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán. Bài 8: Để giải quyết bài toán này, ta cần sử dụng một số tính chất của hình chữ nhật và đường chéo. 1. Tính chất của hình chữ nhật: - Trong hình chữ nhật, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Do đó, điểm O là trung điểm của cả AC và BD. 2. Xét tam giác COD và tam giác AOB: - Vì O là trung điểm của AC và BD, nên ta có: \[ \frac{CO}{OD} = \frac{AO}{OB} = 1 \] 3. Xét đường thẳng MO cắt AB tại N: - Theo định lý Menelaus cho tam giác COD với đường thẳng MNA, ta có: \[ \frac{CM}{MD} \cdot \frac{DO}{OC} \cdot \frac{AN}{NB} = 1 \] - Vì \(\frac{DO}{OC} = 1\), nên: \[ \frac{CM}{MD} \cdot \frac{AN}{NB} = 1 \] - Suy ra: \[ \frac{AN}{NB} = \frac{MD}{CM} \] 4. Kết luận: - Tỉ số \(\frac{AN}{NB}\) phụ thuộc vào vị trí của điểm M trên đoạn CD. Điều này cho thấy rằng điểm N chia đoạn AB theo tỉ lệ \(\frac{MD}{CM}\). Vậy, với mỗi vị trí của M trên CD, điểm N sẽ chia đoạn AB theo tỉ lệ tương ứng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved