Bài 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bước 1: Xác định tỉ số của hai số.
- Ta có \(\frac{2}{3}\) số thứ nhất bằng 0,75 số thứ hai.
- Ta viết 0,75 dưới dạng phân số: \(0,75 = \frac{3}{4}\).
Bước 2: Đưa về cùng mẫu số để so sánh.
- Ta có \(\frac{2}{3}\) số thứ nhất bằng \(\frac{3}{4}\) số thứ hai.
- Để dễ so sánh, ta quy đồng mẫu số của hai phân số này.
- Mẫu số chung là 12.
- Ta có \(\frac{2}{3} = \frac{8}{12}\) và \(\frac{3}{4} = \frac{9}{12}\).
Bước 3: Xác định tỉ số của hai số.
- Từ \(\frac{8}{12}\) số thứ nhất bằng \(\frac{9}{12}\) số thứ hai, ta thấy rằng số thứ nhất và số thứ hai có tỉ số là \(\frac{8}{9}\).
Bước 4: Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tổng số phần bằng nhau là \(8 + 9 = 17\) phần.
Bước 5: Tìm giá trị của 1 phần.
- Giá trị của 1 phần là \(425 : 17 = 25\).
Bước 6: Tìm số thứ nhất và số thứ hai.
- Số thứ nhất là \(25 \times 8 = 200\).
- Số thứ hai là \(25 \times 9 = 225\).
Vậy hai số đó là 200 và 225.
Bài 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bước 1: Xác định tổng và tỉ số của các khúc vải.
- Tổng chiều dài của ba khúc vải là 145 m.
- Khúc vải thứ nhất bằng \(\frac{8}{9}\) khúc vải thứ hai.
- Khúc vải thứ hai bằng \(\frac{3}{4}\) khúc vải thứ ba.
Bước 2: Đưa về cùng một đơn vị để dễ dàng so sánh.
- Gọi chiều dài khúc vải thứ ba là 4 phần.
- Vì khúc vải thứ hai bằng \(\frac{3}{4}\) khúc vải thứ ba, nên chiều dài khúc vải thứ hai là 3 phần.
- Vì khúc vải thứ nhất bằng \(\frac{8}{9}\) khúc vải thứ hai, nên chiều dài khúc vải thứ nhất là \(\frac{8}{9} \times 3 = \frac{24}{9} = \frac{8}{3}\) phần.
Bước 3: Tính tổng số phần bằng nhau.
- Tổng số phần bằng nhau là \(4 + 3 + \frac{8}{3}\).
Bước 4: Quy đồng mẫu số để tính tổng số phần bằng nhau.
- Mẫu số chung là 3.
- Tổng số phần bằng nhau là \(4 \times 3 + 3 \times 3 + 8 = 12 + 9 + 8 = 29\) phần.
Bước 5: Tính giá trị của 1 phần.
- Giá trị của 1 phần là \(145 : 29 = 5\) m.
Bước 6: Tính chiều dài của khúc vải thứ nhất.
- Chiều dài khúc vải thứ nhất là \(\frac{8}{3} \times 5 = \frac{40}{3} = 13,33\) m.
Đáp số: Khúc vải thứ nhất dài 13,33 m.
Bài 3:
Tỉ số của học sinh trung bình và học sinh khá là $\frac{2}{3}$
Tỉ số của học sinh khá và học sinh giỏi là $\frac{3}{4}$
Tỉ số của học sinh trung bình, học sinh khá và học sinh giỏi là $\frac{2}{3}\times \frac{3}{4}=\frac{1}{2}$
Số phần bằng nhau là $1+2+4=7$ (phần)
Số học sinh yếu là $120-120\times \frac{6}{7}=17\frac{1}{7}$ (học sinh)
Vì số học sinh yếu phải là số tự nhiên nên ta thử lần lượt các giá trị từ 1 đến 5.
Khi số học sinh yếu là 5 thì số học sinh trung bình, khá và giỏi là $120-5=115$ (học sinh)
Ta có $115:\frac{6}{7}=130\frac{5}{6}$ (học sinh) (loại)
Khi số học sinh yếu là 4 thì số học sinh trung bình, khá và giỏi là $120-4=116$ (học sinh)
Ta có $116:\frac{6}{7}=134\frac{4}{6}$ (học sinh) (loại)
Khi số học sinh yếu là 3 thì số học sinh trung bình, khá và giỏi là $120-3=117$ (học sinh)
Ta có $117:\frac{6}{7}=136\frac{3}{6}$ (học sinh) (loại)
Khi số học sinh yếu là 2 thì số học sinh trung bình, khá và giỏi là $120-2=118$ (học sinh)
Ta có $118:\frac{6}{7}=137\frac{2}{6}$ (học sinh) (loại)
Khi số học sinh yếu là 1 thì số học sinh trung bình, khá và giỏi là $120-1=119$ (học sinh)
Ta có $119:\frac{6}{7}=138\frac{1}{6}$ (học sinh) (loại)
Như vậy chỉ có trường hợp số học sinh yếu là 5 mới thỏa mãn điều kiện bài toán.
Số học sinh giỏi là $130\frac{5}{6}\times \frac{4}{7}=75$ (học sinh)
Số học sinh khá là $130\frac{5}{6}\times \frac{3}{7}=56\frac{3}{6}$ (học sinh)
Số học sinh trung bình là $130\frac{5}{6}\times \frac{2}{7}=37\frac{5}{6}$ (học sinh)
Đáp số: 75 học sinh giỏi, 56 học sinh khá, 37 học sinh trung bình, 5 học sinh yếu.
Bài 4:
Khi dịch dấu phẩy của số bé sang trái 1 chữ số tức là số bé giảm đi 10 lần.
Số bé mới là: $(92,93-22,2):2=35,365$
Số bé là: $35,365\times 10=353,65$
Số lớn là: $353,65+22,2=375,85$
Tổng đúng của hai số là: $353,65+375,85=729,5$
Đáp số: 729,5
Bài 5:
Giả sử tất cả học sinh trong lớp đều là nữ.
Khi đó, số học sinh được tính theo phân số là $\frac{3}{4} \times 50 = 37$ (học sinh).
Như vậy, số học sinh nữ dư ra so với thực tế là $37 - 27 = 10$ (học sinh).
Mỗi lần thay một học sinh nam bằng một học sinh nữ thì số học sinh tăng thêm là $\frac{3}{4} - \frac{2}{5} = \frac{7}{20}$ (số học sinh).
Số học sinh nam là $10 : \frac{7}{20} = 28$ (học sinh).
Số học sinh nữ là $50 - 28 = 22$ (học sinh).
Đáp số: 28 học sinh nam, 22 học sinh nữ.
Bài 6:
Số thứ nhất bằng $\frac{4}{3}$ số thứ hai
Số thứ nhất bằng $\frac{5}{3}$ số thứ ba
Tổng số phần bằng nhau là:
$4+3+5=12$ (phần)
Giá trị một phần là:
$321,95:12=26,829$
Số thứ ba là:
$26,829\times 5=134,145$
Đáp số: 134,145
Bài 7:
Tuổi anh hiện nay hơn 2 lần tuổi em hiện nay là 2 tuổi nên nếu ta coi tuổi em hiện nay là 1 phần thì hiệu số tuổi của hai anh em hiện nay là 1 phần và 2 tuổi.
Tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là:
$36:(1+2)=18$ (tuổi).
Tuổi em hiện nay là:
$(18-2):2=8$ (tuổi).
Tuổi anh hiện nay là:
$18-8=10$ (tuổi).
Đáp số: 10 tuổi.
Bài 8:
Sau khi cắt đi $\frac{3}{7}$ tấm vải xanh, tấm vải xanh còn lại số phần là $\frac{4}{7}$ (tấm vải xanh).
Sau khi cắt đi $\frac{1}{7}$ tấm vải đỏ, tấm vải đỏ còn lại số phần là $\frac{6}{7}$ (tấm vải đỏ).
Sau khi cắt đi $\frac{1}{3}$ tấm vải trắng, tấm vải trắng còn lại số phần là $\frac{2}{3}$ (tấm vải trắng).
Ta có $\frac{4}{7}=\frac{12}{21}$; $\frac{6}{7}=\frac{18}{21}$; $\frac{2}{3}=\frac{14}{21}$.
Như vậy nếu coi phần còn lại của tấm vải xanh là 12 phần bằng nhau thì phần còn lại của tấm vải đỏ là 18 phần bằng nhau và phần còn lại của tấm vải trắng là 14 phần bằng nhau.
Tổng số phần bằng nhau là $12+18+14=44$ (phần).
Chiều dài phần còn lại của mỗi tấm vải là $117-(3+1+1)=112(m)$.
Giá trị của 1 phần là $112:44=\frac{56}{22}(m)$.
Chiều dài tấm vải xanh là $\frac{56}{22}\times 21=54(m)$.
Chiều dài tấm vải đỏ là $\frac{56}{22}\times 21=84(m)$.
Chiều dài tấm vải trắng là $\frac{56}{22}\times 21=27(m)$.
Đáp số: 54 m; 84 m; 27 m.
Bài 9:
Số sắt ở kho thứ nhất hơn số sắt ở kho thứ hai số lần là $\frac{1}{3}$.
Số sắt ở kho thứ hai bằng $\frac{3}{4}$ số sắt ở kho thứ nhất.
Hiệu số phần bằng nhau là $3-2=1$ (phần).
Trước khi bán, kho thứ nhất có số ta sắt là $45:(3-2)\times 3=135$ (ta).
Trước khi bán, kho thứ hai có số ta sắt là $135-45=90$ (ta).
Đáp số: Kho thứ nhất: 135 ta sắt; Kho thứ hai: 90 ta sắt.
Bài 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bước 1: Xác định tổng và hiệu.
- Tổng của 3 số là 615.
- Hiệu giữa số thứ hai và số thứ nhất là 30.
- Hiệu giữa số thứ ba và số thứ hai là 15.
Bước 2: Xác định đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn.
- Gọi số thứ nhất là \(a\).
- Số thứ hai là \(a + 30\).
- Số thứ ba là \(a + 30 + 15 = a + 45\).
Bước 3: Áp dụng công thức.
- Tổng của 3 số là 615, nên ta có:
\[ a + (a + 30) + (a + 45) = 615 \]
- Kết hợp các số lại:
\[ 3a + 75 = 615 \]
- Trừ 75 từ cả hai vế:
\[ 3a = 615 - 75 \]
\[ 3a = 540 \]
- Chia cả hai vế cho 3:
\[ a = 540 : 3 \]
\[ a = 180 \]
Bây giờ, ta đã biết số thứ nhất là 180. Ta sẽ tìm số thứ hai và số thứ ba:
- Số thứ hai là \(180 + 30 = 210\).
- Số thứ ba là \(180 + 45 = 225\).
Vậy, ba số đó là 180, 210 và 225.
Đáp số: 180, 210, 225.