Giải hộ mình câu này với các bạn

Đại số-Luyện tập 1 A.Trắc nghiệm Câu 1. Nghiệm của phương trình $(x-1)(x+1)=0$ là: $A.~x\in\{-1;1\}$
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Quỳnh Trang Nek
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Phương trình $(x-1)(x+1)=0$ có nghiệm khi và chỉ khi ít nhất một trong hai thừa số bằng 0. Do đó, ta có: $(x-1)=0$ hoặc $(x+1)=0$. Giải từng trường hợp: 1. $(x-1)=0$ suy ra $x=1$. 2. $(x+1)=0$ suy ra $x=-1$. Vậy nghiệm của phương trình là $x=1$ hoặc $x=-1$. Đáp án đúng là: $A.~x\in\{-1;1\}$. Câu 2: Điều kiện xác định: $x \neq -1.$ Phương trình đã cho tương đương với: $\frac{x-1-2x}{x+1} = 0$ $\frac{-x-1}{x+1} = 0$ $-x-1 = 0$ $x = -1$ Tuy nhiên, giá trị này không thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình ban đầu. Do đó, phương trình không có nghiệm. Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho. Câu 3: Phương trình đã cho là $x^2 - x - 6 = 0$. Để giải phương trình này, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử. 1. Ta cần tìm hai số có tổng bằng -1 và tích bằng -6. Hai số đó là 2 và -3. 2. Do đó, ta có thể viết lại phương trình dưới dạng: \[ x^2 - x - 6 = (x + 2)(x - 3) = 0 \] 3. Phương trình $(x + 2)(x - 3) = 0$ sẽ thỏa mãn khi ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0. \[ x + 2 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 3 = 0 \] 4. Giải các phương trình đơn giản này: \[ x + 2 = 0 \implies x = -2 \] \[ x - 3 = 0 \implies x = 3 \] Vậy nghiệm của phương trình $x^2 - x - 6 = 0$ là $x = 3$ và $x = -2$. Đáp án đúng là: $C.~x=3$ và $x=-2$. Câu 4: Gọi số ngày theo kế hoạch đội xe chở hàng hết là x (ngày, điều kiện: x > 0). Lượng hàng theo kế hoạch đội xe chở mỗi ngày là $\frac{140}{x}$ (tấn/ngày). Do mỗi ngày đội đó chờ vượt mức 5 tấn nên lượng hàng thực tế đội xe chở mỗi ngày là $\frac{140}{x} + 5$ (tấn/ngày). Thời gian thực tế đội xe chở hàng là $x - 1$ (ngày). Lượng hàng thực tế đội xe chở là $(\frac{140}{x} + 5)(x - 1)$ (tấn). Theo đề bài, lượng hàng thực tế đội xe chở là 140 + 10 = 150 (tấn). Ta có phương trình: $(\frac{140}{x} + 5)(x - 1) = 150$. Nhân cả hai vế với x để loại bỏ mẫu số: $(140 + 5x)(x - 1) = 150x$. Phân phối và rút gọn: $140x - 140 + 5x^2 - 5x = 150x$. Gộp các hạng tử giống nhau: $5x^2 + 135x - 140 = 150x$. Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế: $5x^2 + 135x - 140 - 150x = 0$. Rút gọn: $5x^2 - 15x - 140 = 0$. Chia cả hai vế cho 5: $x^2 - 3x - 28 = 0$. Giải phương trình bậc hai này bằng phương pháp phân tích đa thức: $(x - 7)(x + 4) = 0$. Từ đây ta có hai nghiệm: $x - 7 = 0$ hoặc $x + 4 = 0$. Do điều kiện $x > 0$, ta chọn nghiệm $x = 7$. Vậy theo kế hoạch, đội xe chở hàng hết 7 ngày. Đáp án đúng là: D. 7 ngày. Câu 5: Gọi quãng đường AB là x (km) (Điều kiện: x > 0) Thời gian đi từ A đến B là $\frac{x}{25}$ (giờ) Thời gian về từ B đến A là $\frac{x}{30}$ (giờ) Theo đề bài, ta có phương trình: $\frac{x}{25} - \frac{x}{30} = \frac{1}{3}$ Quy đồng mẫu số và giải phương trình: $\frac{6x}{150} - \frac{5x}{150} = \frac{50}{150}$ $\frac{x}{150} = \frac{50}{150}$ Nhân cả hai vế với 150: x = 50 Vậy quãng đường AB là 50 km. Đáp án đúng là: A. 50 km Bài 1: Gọi tử số của phân số ban đầu là x (điều kiện: x > 0). Mẫu số của phân số ban đầu là x + 11. Phân số mới sau khi tăng tử số lên 3 đơn vị và giảm mẫu số đi 4 đơn vị là $\frac{x+3}{(x+11)-4}=\frac{x+3}{x+7}$. Theo đề bài, phân số mới này bằng $\frac{3}{4}$. Ta có phương trình: $\frac{x+3}{x+7}=\frac{3}{4}$. Nhân chéo để giải phương trình: 4(x + 3) = 3(x + 7) 4x + 12 = 3x + 21 4x - 3x = 21 - 12 x = 9. Vậy tử số của phân số ban đầu là 9 và mẫu số là 9 + 11 = 20. Phân số ban đầu là $\frac{9}{20}$. Bài 2: Gọi số thứ nhất là \(a\), số thứ hai là \(b\), số thứ ba là \(c\) và số thứ tư là \(d\). Theo đề bài, tổng của 4 số là 45: \[ a + b + c + d = 45 \] Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ hai trừ đi 2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì bốn kết quả đó bằng nhau: \[ a + 2 = b - 2 = 2c = \frac{d}{2} \] Gọi giá trị chung này là \(k\): \[ a + 2 = k \] \[ b - 2 = k \] \[ 2c = k \] \[ \frac{d}{2} = k \] Từ đây ta có: \[ a = k - 2 \] \[ b = k + 2 \] \[ c = \frac{k}{2} \] \[ d = 2k \] Thay các giá trị này vào phương trình tổng của 4 số: \[ (k - 2) + (k + 2) + \frac{k}{2} + 2k = 45 \] Rút gọn phương trình: \[ k - 2 + k + 2 + \frac{k}{2} + 2k = 45 \] \[ 4k + \frac{k}{2} = 45 \] Quy đồng mẫu số: \[ \frac{8k + k}{2} = 45 \] \[ \frac{9k}{2} = 45 \] Nhân cả hai vế với 2: \[ 9k = 90 \] Chia cả hai vế cho 9: \[ k = 10 \] Bây giờ ta thay \(k = 10\) vào các biểu thức để tìm \(a\), \(b\), \(c\) và \(d\): \[ a = k - 2 = 10 - 2 = 8 \] \[ b = k + 2 = 10 + 2 = 12 \] \[ c = \frac{k}{2} = \frac{10}{2} = 5 \] \[ d = 2k = 2 \times 10 = 20 \] Vậy bốn số ban đầu là: \[ a = 8, b = 12, c = 5, d = 20 \] Bài 3: Gọi tuổi của người thứ nhất hiện nay là x (tuổi, điều kiện: x > 10). Gọi tuổi của người thứ hai hiện nay là y (tuổi, điều kiện: y > 10). Cách đây 10 năm, tuổi người thứ nhất gấp 3 lần tuổi của người thứ hai nên ta có phương trình: \[ x - 10 = 3(y - 10) \] Sau đây hai năm, tuổi người thứ hai sẽ bằng một nửa tuổi của người thứ nhất nên ta có phương trình: \[ y + 2 = \frac{1}{2}(x + 2) \] Ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x - 10 = 3(y - 10) \\ y + 2 = \frac{1}{2}(x + 2) \end{cases} \] Giải hệ phương trình này: \[ \begin{cases} x - 10 = 3y - 30 \\ 2(y + 2) = x + 2 \end{cases} \] \[ \begin{cases} x - 3y = -20 \\ 2y + 4 = x + 2 \end{cases} \] \[ \begin{cases} x - 3y = -20 \\ x = 2y + 2 \end{cases} \] Thay \( x = 2y + 2 \) vào phương trình đầu tiên: \[ 2y + 2 - 3y = -20 \\ -y + 2 = -20 \\ -y = -22 \\ y = 22 \] Thay \( y = 22 \) vào \( x = 2y + 2 \): \[ x = 2(22) + 2 \\ x = 44 + 2 \\ x = 46 \] Vậy tuổi của người thứ nhất hiện nay là 46 tuổi và tuổi của người thứ hai hiện nay là 22 tuổi. Bài 4: Gọi chiều dài đoạn đường mà đội phải sửa là x (m, điều kiện: x > 0). Ngày thứ nhất đội sửa được $\frac{x}{3}$ (m). Ngày thứ hai đội sửa được $\frac{4}{3} \times \frac{x}{3} = \frac{4x}{9}$ (m). Ngày thứ ba đội sửa được 80 m. Theo đề bài ta có phương trình: $\frac{x}{3} + \frac{4x}{9} + 80 = x$. Quy đồng mẫu số và cộng vế trái: $\frac{3x}{9} + \frac{4x}{9} + 80 = x$, $\frac{7x}{9} + 80 = x$. Chuyển $\frac{7x}{9}$ sang vế phải: $80 = x - \frac{7x}{9}$. Quy đồng và thực hiện phép trừ: $80 = \frac{9x}{9} - \frac{7x}{9}$, $80 = \frac{2x}{9}$. Nhân cả hai vế với $\frac{9}{2}$ để tìm x: $x = 80 \times \frac{9}{2}$, $x = 360$. Vậy chiều dài đoạn đường mà đội phải sửa là 360 m. Bài 5: Gọi số cuốn sách lớp A, B, C lần lượt là a, b, c (cuốn sách, điều kiện: a, b, c > 0). Tỉ số số cuốn sách của lớp A so với lớp B là $\frac{6}{11}$. Ta có: $\frac{a}{b} = \frac{6}{11}$ hay $\frac{a}{6} = \frac{b}{11}$. Tỉ số số cuốn sách của lớp A so với lớp C là $\frac{7}{10}$. Ta có: $\frac{a}{c} = \frac{7}{10}$ hay $\frac{a}{7} = \frac{c}{10}$. Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: $\frac{a}{6} = \frac{b}{11} = \frac{c}{10} = \frac{a+b+c}{6+11+10} = \frac{358}{27} = \frac{358}{27}$. Ta có: $\frac{a}{6} = \frac{358}{27}$ suy ra $a = \frac{358}{27} \times 6 = 79,56$ (cuốn sách). $\frac{b}{11} = \frac{358}{27}$ suy ra $b = \frac{358}{27} \times 11 = 145,19$ (cuốn sách). $\frac{c}{10} = \frac{358}{27}$ suy ra $c = \frac{358}{27} \times 10 = 132,59$ (cuốn sách). Vậy số cuốn sách lớp A, B, C lần lượt là 79,56 cuốn, 145,19 cuốn và 132,59 cuốn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved