Câu 1:
Phương trình $(x-1)(x+1)=0$ có nghiệm khi và chỉ khi ít nhất một trong hai thừa số bằng 0.
Do đó, ta có:
$(x-1)=0$ hoặc $(x+1)=0$.
Giải từng trường hợp:
1. $(x-1)=0$ suy ra $x=1$.
2. $(x+1)=0$ suy ra $x=-1$.
Vậy nghiệm của phương trình là $x=1$ hoặc $x=-1$.
Đáp án đúng là: $A.~x\in\{-1;1\}$.
Câu 2:
Điều kiện xác định: $x \neq -1.$
Phương trình đã cho tương đương với:
$\frac{x-1-2x}{x+1} = 0$
$\frac{-x-1}{x+1} = 0$
$-x-1 = 0$
$x = -1$
Tuy nhiên, giá trị này không thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình ban đầu.
Do đó, phương trình không có nghiệm.
Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Câu 3:
Phương trình đã cho là $x^2 - x - 6 = 0$. Để giải phương trình này, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
1. Ta cần tìm hai số có tổng bằng -1 và tích bằng -6. Hai số đó là 2 và -3.
2. Do đó, ta có thể viết lại phương trình dưới dạng:
\[
x^2 - x - 6 = (x + 2)(x - 3) = 0
\]
3. Phương trình $(x + 2)(x - 3) = 0$ sẽ thỏa mãn khi ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0.
\[
x + 2 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 3 = 0
\]
4. Giải các phương trình đơn giản này:
\[
x + 2 = 0 \implies x = -2
\]
\[
x - 3 = 0 \implies x = 3
\]
Vậy nghiệm của phương trình $x^2 - x - 6 = 0$ là $x = 3$ và $x = -2$.
Đáp án đúng là: $C.~x=3$ và $x=-2$.
Câu 4:
Gọi số ngày theo kế hoạch đội xe chở hàng hết là x (ngày, điều kiện: x > 0).
Lượng hàng theo kế hoạch đội xe chở mỗi ngày là $\frac{140}{x}$ (tấn/ngày).
Do mỗi ngày đội đó chờ vượt mức 5 tấn nên lượng hàng thực tế đội xe chở mỗi ngày là $\frac{140}{x} + 5$ (tấn/ngày).
Thời gian thực tế đội xe chở hàng là $x - 1$ (ngày).
Lượng hàng thực tế đội xe chở là $(\frac{140}{x} + 5)(x - 1)$ (tấn).
Theo đề bài, lượng hàng thực tế đội xe chở là 140 + 10 = 150 (tấn).
Ta có phương trình:
$(\frac{140}{x} + 5)(x - 1) = 150$.
Nhân cả hai vế với x để loại bỏ mẫu số:
$(140 + 5x)(x - 1) = 150x$.
Phân phối và rút gọn:
$140x - 140 + 5x^2 - 5x = 150x$.
Gộp các hạng tử giống nhau:
$5x^2 + 135x - 140 = 150x$.
Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế:
$5x^2 + 135x - 140 - 150x = 0$.
Rút gọn:
$5x^2 - 15x - 140 = 0$.
Chia cả hai vế cho 5:
$x^2 - 3x - 28 = 0$.
Giải phương trình bậc hai này bằng phương pháp phân tích đa thức:
$(x - 7)(x + 4) = 0$.
Từ đây ta có hai nghiệm:
$x - 7 = 0$ hoặc $x + 4 = 0$.
Do điều kiện $x > 0$, ta chọn nghiệm $x = 7$.
Vậy theo kế hoạch, đội xe chở hàng hết 7 ngày.
Đáp án đúng là: D. 7 ngày.
Câu 5:
Gọi quãng đường AB là x (km) (Điều kiện: x > 0)
Thời gian đi từ A đến B là $\frac{x}{25}$ (giờ)
Thời gian về từ B đến A là $\frac{x}{30}$ (giờ)
Theo đề bài, ta có phương trình:
$\frac{x}{25} - \frac{x}{30} = \frac{1}{3}$
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
$\frac{6x}{150} - \frac{5x}{150} = \frac{50}{150}$
$\frac{x}{150} = \frac{50}{150}$
Nhân cả hai vế với 150:
x = 50
Vậy quãng đường AB là 50 km.
Đáp án đúng là: A. 50 km
Bài 1:
Gọi tử số của phân số ban đầu là x (điều kiện: x > 0).
Mẫu số của phân số ban đầu là x + 11.
Phân số mới sau khi tăng tử số lên 3 đơn vị và giảm mẫu số đi 4 đơn vị là $\frac{x+3}{(x+11)-4}=\frac{x+3}{x+7}$.
Theo đề bài, phân số mới này bằng $\frac{3}{4}$. Ta có phương trình:
$\frac{x+3}{x+7}=\frac{3}{4}$.
Nhân chéo để giải phương trình:
4(x + 3) = 3(x + 7)
4x + 12 = 3x + 21
4x - 3x = 21 - 12
x = 9.
Vậy tử số của phân số ban đầu là 9 và mẫu số là 9 + 11 = 20.
Phân số ban đầu là $\frac{9}{20}$.
Bài 2:
Gọi số thứ nhất là \(a\), số thứ hai là \(b\), số thứ ba là \(c\) và số thứ tư là \(d\).
Theo đề bài, tổng của 4 số là 45:
\[ a + b + c + d = 45 \]
Nếu lấy số thứ nhất cộng thêm 2, số thứ hai trừ đi 2, số thứ ba nhân với 2, số thứ tư chia cho 2 thì bốn kết quả đó bằng nhau:
\[ a + 2 = b - 2 = 2c = \frac{d}{2} \]
Gọi giá trị chung này là \(k\):
\[ a + 2 = k \]
\[ b - 2 = k \]
\[ 2c = k \]
\[ \frac{d}{2} = k \]
Từ đây ta có:
\[ a = k - 2 \]
\[ b = k + 2 \]
\[ c = \frac{k}{2} \]
\[ d = 2k \]
Thay các giá trị này vào phương trình tổng của 4 số:
\[ (k - 2) + (k + 2) + \frac{k}{2} + 2k = 45 \]
Rút gọn phương trình:
\[ k - 2 + k + 2 + \frac{k}{2} + 2k = 45 \]
\[ 4k + \frac{k}{2} = 45 \]
Quy đồng mẫu số:
\[ \frac{8k + k}{2} = 45 \]
\[ \frac{9k}{2} = 45 \]
Nhân cả hai vế với 2:
\[ 9k = 90 \]
Chia cả hai vế cho 9:
\[ k = 10 \]
Bây giờ ta thay \(k = 10\) vào các biểu thức để tìm \(a\), \(b\), \(c\) và \(d\):
\[ a = k - 2 = 10 - 2 = 8 \]
\[ b = k + 2 = 10 + 2 = 12 \]
\[ c = \frac{k}{2} = \frac{10}{2} = 5 \]
\[ d = 2k = 2 \times 10 = 20 \]
Vậy bốn số ban đầu là:
\[ a = 8, b = 12, c = 5, d = 20 \]
Bài 3:
Gọi tuổi của người thứ nhất hiện nay là x (tuổi, điều kiện: x > 10).
Gọi tuổi của người thứ hai hiện nay là y (tuổi, điều kiện: y > 10).
Cách đây 10 năm, tuổi người thứ nhất gấp 3 lần tuổi của người thứ hai nên ta có phương trình:
\[ x - 10 = 3(y - 10) \]
Sau đây hai năm, tuổi người thứ hai sẽ bằng một nửa tuổi của người thứ nhất nên ta có phương trình:
\[ y + 2 = \frac{1}{2}(x + 2) \]
Ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x - 10 = 3(y - 10) \\
y + 2 = \frac{1}{2}(x + 2)
\end{cases}
\]
Giải hệ phương trình này:
\[
\begin{cases}
x - 10 = 3y - 30 \\
2(y + 2) = x + 2
\end{cases}
\]
\[
\begin{cases}
x - 3y = -20 \\
2y + 4 = x + 2
\end{cases}
\]
\[
\begin{cases}
x - 3y = -20 \\
x = 2y + 2
\end{cases}
\]
Thay \( x = 2y + 2 \) vào phương trình đầu tiên:
\[
2y + 2 - 3y = -20 \\
-y + 2 = -20 \\
-y = -22 \\
y = 22
\]
Thay \( y = 22 \) vào \( x = 2y + 2 \):
\[
x = 2(22) + 2 \\
x = 44 + 2 \\
x = 46
\]
Vậy tuổi của người thứ nhất hiện nay là 46 tuổi và tuổi của người thứ hai hiện nay là 22 tuổi.
Bài 4:
Gọi chiều dài đoạn đường mà đội phải sửa là x (m, điều kiện: x > 0).
Ngày thứ nhất đội sửa được $\frac{x}{3}$ (m).
Ngày thứ hai đội sửa được $\frac{4}{3} \times \frac{x}{3} = \frac{4x}{9}$ (m).
Ngày thứ ba đội sửa được 80 m.
Theo đề bài ta có phương trình:
$\frac{x}{3} + \frac{4x}{9} + 80 = x$.
Quy đồng mẫu số và cộng vế trái:
$\frac{3x}{9} + \frac{4x}{9} + 80 = x$,
$\frac{7x}{9} + 80 = x$.
Chuyển $\frac{7x}{9}$ sang vế phải:
$80 = x - \frac{7x}{9}$.
Quy đồng và thực hiện phép trừ:
$80 = \frac{9x}{9} - \frac{7x}{9}$,
$80 = \frac{2x}{9}$.
Nhân cả hai vế với $\frac{9}{2}$ để tìm x:
$x = 80 \times \frac{9}{2}$,
$x = 360$.
Vậy chiều dài đoạn đường mà đội phải sửa là 360 m.
Bài 5:
Gọi số cuốn sách lớp A, B, C lần lượt là a, b, c (cuốn sách, điều kiện: a, b, c > 0).
Tỉ số số cuốn sách của lớp A so với lớp B là $\frac{6}{11}$. Ta có:
$\frac{a}{b} = \frac{6}{11}$ hay $\frac{a}{6} = \frac{b}{11}$.
Tỉ số số cuốn sách của lớp A so với lớp C là $\frac{7}{10}$. Ta có:
$\frac{a}{c} = \frac{7}{10}$ hay $\frac{a}{7} = \frac{c}{10}$.
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
$\frac{a}{6} = \frac{b}{11} = \frac{c}{10} = \frac{a+b+c}{6+11+10} = \frac{358}{27} = \frac{358}{27}$.
Ta có:
$\frac{a}{6} = \frac{358}{27}$ suy ra $a = \frac{358}{27} \times 6 = 79,56$ (cuốn sách).
$\frac{b}{11} = \frac{358}{27}$ suy ra $b = \frac{358}{27} \times 11 = 145,19$ (cuốn sách).
$\frac{c}{10} = \frac{358}{27}$ suy ra $c = \frac{358}{27} \times 10 = 132,59$ (cuốn sách).
Vậy số cuốn sách lớp A, B, C lần lượt là 79,56 cuốn, 145,19 cuốn và 132,59 cuốn.