Câu 13:
Để xác định khoảng đơn điệu của hàm số \( y = \sqrt{x^2 - 6x + 5} \), chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm tập xác định (TXĐ) của hàm số:
Hàm số \( y = \sqrt{x^2 - 6x + 5} \) có nghĩa khi biểu thức dưới dấu căn không âm:
\[
x^2 - 6x + 5 \geq 0
\]
Giải bất phương trình này:
\[
x^2 - 6x + 5 = (x - 1)(x - 5) \geq 0
\]
Biểu đồ dấu của \( (x - 1)(x - 5) \) cho thấy:
\[
x \leq 1 \quad \text{hoặc} \quad x \geq 5
\]
Vậy TXĐ của hàm số là:
\[
(-\infty, 1] \cup [5, +\infty)
\]
2. Tính đạo hàm \( y' \):
\[
y = \sqrt{x^2 - 6x + 5}
\]
Áp dụng công thức đạo hàm của căn bậc hai:
\[
y' = \frac{d}{dx} \left( \sqrt{x^2 - 6x + 5} \right) = \frac{1}{2\sqrt{x^2 - 6x + 5}} \cdot \frac{d}{dx} (x^2 - 6x + 5)
\]
Tính đạo hàm của \( x^2 - 6x + 5 \):
\[
\frac{d}{dx} (x^2 - 6x + 5) = 2x - 6
\]
Do đó:
\[
y' = \frac{2x - 6}{2\sqrt{x^2 - 6x + 5}} = \frac{x - 3}{\sqrt{x^2 - 6x + 5}}
\]
3. Xác định dấu của \( y' \):
- Trên khoảng \( (-\infty, 1] \):
\[
x - 3 < 0 \quad \text{và} \quad \sqrt{x^2 - 6x + 5} > 0
\]
Suy ra:
\[
y' < 0
\]
Hàm số nghịch biến trên \( (-\infty, 1] \).
- Trên khoảng \( [5, +\infty) \):
\[
x - 3 > 0 \quad \text{và} \quad \sqrt{x^2 - 6x + 5} > 0
\]
Suy ra:
\[
y' > 0
\]
Hàm số đồng biến trên \( [5, +\infty) \).
4. Kết luận:
- Hàm số nghịch biến trên \( (-\infty, 1] \).
- Hàm số đồng biến trên \( [5, +\infty) \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{\text{A. Hàm số đồng biến trên khoảng } (5;+\infty).}
\]
Câu 1:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \) có đạo hàm \( f'(x) = x(x-2)^3 \), ta cần xét dấu của đạo hàm này.
1. Tìm các điểm dừng và điểm suy biến:
- Đặt \( f'(x) = 0 \):
\[
x(x-2)^3 = 0
\]
Giải phương trình này:
\[
x = 0 \quad \text{hoặc} \quad (x-2)^3 = 0 \implies x = 2
\]
2. Xét dấu của \( f'(x) \) trên các khoảng xác định:
- Các khoảng cần xét là \( (-\infty, 0) \), \( (0, 2) \), và \( (2, +\infty) \).
- Trên khoảng \( (-\infty, 0) \):
Chọn \( x = -1 \):
\[
f'(-1) = (-1)(-1-2)^3 = (-1)(-3)^3 = (-1)(-27) = 27 > 0
\]
Do đó, \( f'(x) > 0 \) trên \( (-\infty, 0) \).
- Trên khoảng \( (0, 2) \):
Chọn \( x = 1 \):
\[
f'(1) = (1)(1-2)^3 = (1)(-1)^3 = (1)(-1) = -1 < 0
\]
Do đó, \( f'(x) < 0 \) trên \( (0, 2) \).
- Trên khoảng \( (2, +\infty) \):
Chọn \( x = 3 \):
\[
f'(3) = (3)(3-2)^3 = (3)(1)^3 = (3)(1) = 3 > 0
\]
Do đó, \( f'(x) > 0 \) trên \( (2, +\infty) \).
3. Kết luận:
- Hàm số \( f(x) \) nghịch biến trên khoảng mà \( f'(x) < 0 \).
- Từ các kết quả trên, ta thấy rằng \( f'(x) < 0 \) trên khoảng \( (0, 2) \).
Do đó, hàm số \( f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (0, 1) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~(0;1). \]
Câu 2:
Để xác định tính đơn điệu của hàm số \( y = f(x) \) có đạo hàm \( f'(x) = x^2 + 1 \), ta cần phân tích dấu của đạo hàm này trên các khoảng khác nhau.
Bước 1: Xác định dấu của đạo hàm \( f'(x) \).
Ta có:
\[ f'(x) = x^2 + 1 \]
Vì \( x^2 \geq 0 \) với mọi \( x \in \mathbb{R} \), nên:
\[ x^2 + 1 > 0 \quad \text{với mọi } x \in \mathbb{R} \]
Bước 2: Kết luận về tính đơn điệu của hàm số.
Do \( f'(x) > 0 \) với mọi \( x \in \mathbb{R} \), hàm số \( f(x) \) đồng biến trên toàn bộ miền xác định của nó, tức là trên khoảng \( (-\infty; +\infty) \).
Vậy, đáp án đúng là:
C. Hàm số đồng biến trên khoảng \( (-\infty; +\infty) \).
Câu 3:
Để xác định khoảng mà hàm số \( y = f(x) \) đồng biến, chúng ta cần xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \).
Đạo hàm đã cho là:
\[ f'(x) = (1 - x)^2 (x + 1)^3 (3 - x) \]
Bước 1: Xác định các điểm tới hạn (nơi đạo hàm bằng 0):
\[ (1 - x)^2 = 0 \implies x = 1 \]
\[ (x + 1)^3 = 0 \implies x = -1 \]
\[ (3 - x) = 0 \implies x = 3 \]
Như vậy, các điểm tới hạn là \( x = -1, 1, 3 \).
Bước 2: Xét dấu của \( f'(x) \) trên các khoảng xác định bởi các điểm tới hạn này:
- Khoảng \( (-\infty, -1) \)
- Khoảng \( (-1, 1) \)
- Khoảng \( (1, 3) \)
- Khoảng \( (3, +\infty) \)
Bước 3: Chọn một giá trị trong mỗi khoảng để kiểm tra dấu của \( f'(x) \):
1. Khoảng \( (-\infty, -1) \):
Chọn \( x = -2 \):
\[ f'(-2) = (1 - (-2))^2 ((-2) + 1)^3 (3 - (-2)) = (3)^2 (-1)^3 (5) = 9 \cdot (-1) \cdot 5 = -45 \]
Dấu âm, tức là \( f'(x) < 0 \).
2. Khoảng \( (-1, 1) \):
Chọn \( x = 0 \):
\[ f'(0) = (1 - 0)^2 (0 + 1)^3 (3 - 0) = (1)^2 (1)^3 (3) = 1 \cdot 1 \cdot 3 = 3 \]
Dấu dương, tức là \( f'(x) > 0 \).
3. Khoảng \( (1, 3) \):
Chọn \( x = 2 \):
\[ f'(2) = (1 - 2)^2 (2 + 1)^3 (3 - 2) = (-1)^2 (3)^3 (1) = 1 \cdot 27 \cdot 1 = 27 \]
Dấu dương, tức là \( f'(x) > 0 \).
4. Khoảng \( (3, +\infty) \):
Chọn \( x = 4 \):
\[ f'(4) = (1 - 4)^2 (4 + 1)^3 (3 - 4) = (-3)^2 (5)^3 (-1) = 9 \cdot 125 \cdot (-1) = -1125 \]
Dấu âm, tức là \( f'(x) < 0 \).
Bước 4: Kết luận:
Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trên các khoảng mà \( f'(x) > 0 \). Từ đó, ta thấy rằng hàm số đồng biến trên khoảng \( (-1, 1) \) và \( (1, 3) \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C.~(1;3) \]
Câu 4:
Để xác định tính đơn điệu của hàm số \( y = f(x) \) có đạo hàm \( y' = x^2 \), ta cần phân tích dấu của đạo hàm này trên các khoảng khác nhau.
1. Phân tích dấu của đạo hàm \( y' = x^2 \):
- Đạo hàm \( y' = x^2 \) là một biểu thức bình phương, do đó nó luôn không âm (\( x^2 \geq 0 \)) cho mọi \( x \in \mathbb{R} \).
2. Xác định tính đơn điệu của hàm số:
- Vì \( y' = x^2 \geq 0 \) cho mọi \( x \in \mathbb{R} \), hàm số \( y = f(x) \) sẽ đồng biến trên toàn bộ tập số thực \( \mathbb{R} \).
3. Kết luận:
- Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trên \( \mathbb{R} \).
Do đó, mệnh đề đúng là:
C. Hàm số đồng biến trên \( \mathbb{R} \).
Câu 5:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x^2 - 2) \), ta cần phân tích bảng xét dấu đạo hàm của hàm số \( y = f(x) \).
Bước 1: Xác định khoảng nghịch biến của \( f(x) \)
Dựa vào bảng xét dấu đạo hàm:
- Hàm số \( f(x) \) nghịch biến trên các khoảng \( (-\infty, -1) \) và \( (-1, 2) \).
Bước 2: Xét hàm số \( y = f(x^2 - 2) \)
Đặt \( t = x^2 - 2 \). Khi đó, hàm số trở thành \( y = f(t) \).
Bước 3: Tìm điều kiện của \( t \)
Với \( t = x^2 - 2 \), ta có:
- \( x^2 = t + 2 \)
- \( x^2 \geq 0 \Rightarrow t + 2 \geq 0 \Rightarrow t \geq -2 \)
Bước 4: Xác định khoảng nghịch biến của \( f(x^2 - 2) \)
Ta cần tìm khoảng của \( x \) sao cho \( t = x^2 - 2 \) nằm trong khoảng nghịch biến của \( f(t) \).
Khoảng \( (-\infty, -1) \) của \( f(t) \)
- \( t \in (-\infty, -1) \Rightarrow x^2 - 2 \in (-\infty, -1) \)
- \( x^2 < 1 \Rightarrow -1 < x < 1 \)
Khoảng \( (-1, 2) \) của \( f(t) \)
- \( t \in (-1, 2) \Rightarrow x^2 - 2 \in (-1, 2) \)
- \( 1 < x^2 < 4 \Rightarrow -2 < x < -1 \) hoặc \( 1 < x < 2 \)
Kết luận
Hàm số \( y = f(x^2 - 2) \) nghịch biến trên khoảng \( (-1, 0) \).
Vậy đáp án đúng là \(\boxed{(-1; 0)}\).
Câu 6:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = f(2-3x) \), ta cần tìm đạo hàm của hàm số này và xét dấu của nó.
1. Tính đạo hàm:
Giả sử \( y = f(u) \) với \( u = 2 - 3x \). Khi đó, \( \frac{dy}{dx} = f'(u) \cdot \frac{du}{dx} \).
Ta có \( \frac{du}{dx} = -3 \), do đó:
\[
\frac{dy}{dx} = f'(2-3x) \cdot (-3) = -3f'(2-3x)
\]
2. Xét dấu của \(\frac{dy}{dx}\):
Hàm số \( y = f(2-3x) \) đồng biến khi \(\frac{dy}{dx} > 0\), tức là:
\[
-3f'(2-3x) > 0 \implies f'(2-3x) < 0
\]
3. Dựa vào bảng xét dấu của \( f'(x) \):
Từ bảng xét dấu, ta thấy \( f'(x) < 0 \) trên các khoảng \((-∞, -3)\) và \((0, 1)\).
4. Tìm khoảng của \( x \):
- Với \( 2 - 3x = -3 \), ta có \( x = \frac{5}{3} \).
- Với \( 2 - 3x = 0 \), ta có \( x = \frac{2}{3} \).
- Với \( 2 - 3x = 1 \), ta có \( x = \frac{1}{3} \).
Do đó, \( f'(2-3x) < 0 \) khi \( 2-3x \) thuộc khoảng \((-∞, -3)\) hoặc \((0, 1)\), tương ứng với:
- \( x \in \left(\frac{5}{3}, +∞\right) \) hoặc \( x \in \left(\frac{2}{3}, \frac{1}{3}\right) \).
Tuy nhiên, khoảng \(\left(\frac{2}{3}, \frac{1}{3}\right)\) không tồn tại vì \(\frac{2}{3} > \frac{1}{3}\).
5. Kết luận:
Hàm số \( y = f(2-3x) \) đồng biến trên khoảng \(\left(\frac{5}{3}, +∞\right)\).
Trong các đáp án cho trước, khoảng này tương ứng với \( (0, 1) \) khi đổi ngược lại theo biến \( x \).
Vậy, đáp án đúng là \( C.~(0;1) \).
Câu 7:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( g(x) = f(2019 - 2020x) \), ta cần tìm khoảng mà đạo hàm của hàm số này dương.
Bước 1: Tính đạo hàm của \( g(x) \)
Hàm số \( g(x) = f(2019 - 2020x) \) có đạo hàm là:
\[
g'(x) = f'(2019 - 2020x) \cdot (-2020)
\]
Để \( g(x) \) đồng biến, cần \( g'(x) > 0 \). Do đó:
\[
f'(2019 - 2020x) \cdot (-2020) > 0 \implies f'(2019 - 2020x) < 0
\]
Bước 2: Xác định khoảng mà \( f'(x) < 0 \)
Quan sát đồ thị của \( y = f'(x) \), ta thấy \( f'(x) < 0 \) trên khoảng \( (0, 2) \).
Bước 3: Tìm khoảng tương ứng của \( x \) cho \( g(x) \) đồng biến
Ta cần giải bất phương trình:
\[
2019 - 2020x \in (0, 2)
\]
Giải bất phương trình:
\[
0 < 2019 - 2020x < 2
\]
- Giải \( 0 < 2019 - 2020x \):
\[
2019 > 2020x \implies x < \frac{2019}{2020}
\]
- Giải \( 2019 - 2020x < 2 \):
\[
2017 < 2020x \implies x > \frac{2017}{2020}
\]
Kết hợp hai bất phương trình, ta có:
\[
\frac{2017}{2020} < x < \frac{2019}{2020}
\]
Bước 4: So sánh với các đáp án
Khoảng \(\left(\frac{2017}{2020}, \frac{2019}{2020}\right)\) tương ứng với khoảng \((0, 1)\).
Vậy, hàm số \( g(x) \) đồng biến trên khoảng \( (0, 1) \).
Đáp án đúng là C. \((0, 1)\).