Câu 14:
Phương trình $(2x-1)^2=9x^2$ $\frac15$.
Ta có:
$(2x-1)^2 = 9x^2$
$\Leftrightarrow 4x^2 - 4x + 1 = 9x^2$
$\Leftrightarrow 4x^2 - 4x + 1 - 9x^2 = 0$
$\Leftrightarrow -5x^2 - 4x + 1 = 0$
$\Leftrightarrow 5x^2 + 4x - 1 = 0$
Ta giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm:
$a = 5$, $b = 4$, $c = -1$
Tính biệt số $\Delta$:
$\Delta = b^2 - 4ac = 4^2 - 4 \cdot 5 \cdot (-1) = 16 + 20 = 36$
Vì $\Delta > 0$, phương trình có hai nghiệm phân biệt:
$x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-4 + \sqrt{36}}{2 \cdot 5} = \frac{-4 + 6}{10} = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}$
$x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-4 - \sqrt{36}}{2 \cdot 5} = \frac{-4 - 6}{10} = \frac{-10}{10} = -1$
Vậy nghiệm của phương trình là:
$x = \frac{1}{5}$ hoặc $x = -1$.
Câu 3:
Phương trình đã cho có dạng:
\[ x^2 - x = -2x + 2 \]
Bước 1: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế để tạo thành phương trình bậc hai:
\[ x^2 - x + 2x - 2 = 0 \]
\[ x^2 + x - 2 = 0 \]
Bước 2: Xác định các hệ số \(a\), \(b\), và \(c\) của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\):
\[ a = 1, \quad b = 1, \quad c = -2 \]
Bước 3: Tính biệt thức \(\Delta\):
\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
\[ \Delta = 1^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-2) \]
\[ \Delta = 1 + 8 \]
\[ \Delta = 9 \]
Bước 4: Vì \(\Delta > 0\), phương trình có hai nghiệm thực phân biệt. Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{\Delta}}{2a} \]
\[ x = \frac{-1 \pm \sqrt{9}}{2 \cdot 1} \]
\[ x = \frac{-1 \pm 3}{2} \]
Bước 5: Tìm các nghiệm:
\[ x_1 = \frac{-1 + 3}{2} = \frac{2}{2} = 1 \]
\[ x_2 = \frac{-1 - 3}{2} = \frac{-4}{2} = -2 \]
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm:
\[ x_1 = 1 \]
\[ x_2 = -2 \]
Do đó, phương trình đã cho có hai nghiệm, không phải duy nhất một nghiệm.
Đáp án: Sai.
Câu 15:
Để giải bài toán này, ta cần tìm vận tốc dự định của xe ô tô. Gọi vận tốc dự định là \( x \) (đơn vị: km/h, điều kiện: \( x > 0 \)).
1. Phân tích bài toán:
- Quãng đường cần đi là 100 km.
- Một phần năm quãng đường đầu, tức là \( \frac{100}{5} = 20 \) km, xe chạy chậm hơn vận tốc dự định 15 km/h, tức là với vận tốc \( x - 15 \) km/h.
- Quãng đường còn lại là \( 100 - 20 = 80 \) km, xe chạy nhanh hơn vận tốc dự định 10 km/h, tức là với vận tốc \( x + 10 \) km/h.
2. Thiết lập phương trình:
- Thời gian đi hết 20 km đầu tiên là \( \frac{20}{x - 15} \) giờ.
- Thời gian đi hết 80 km còn lại là \( \frac{80}{x + 10} \) giờ.
- Tổng thời gian đi hết 100 km là \( \frac{100}{x} \) giờ.
Do đó, ta có phương trình:
\[
\frac{20}{x - 15} + \frac{80}{x + 10} = \frac{100}{x}
\]
3. Giải phương trình:
- Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
\[
\frac{20(x + 10) + 80(x - 15)}{(x - 15)(x + 10)} = \frac{100}{x}
\]
- Rút gọn tử số:
\[
20x + 200 + 80x - 1200 = 100x - 1000
\]
- Phương trình trở thành:
\[
\frac{100x - 1000}{(x - 15)(x + 10)} = \frac{100}{x}
\]
- Nhân chéo và giải phương trình:
\[
100x^2 = 100(x - 15)(x + 10)
\]
- Rút gọn:
\[
x^2 = (x - 15)(x + 10)
\]
- Mở rộng và rút gọn:
\[
x^2 = x^2 - 5x - 150
\]
- Đưa về phương trình bậc nhất:
\[
5x = 150
\]
- Giải ra:
\[
x = 30
\]
4. Kết luận:
Vận tốc dự định của xe ô tô là 30 km/h.
Câu 4:
a) Đúng. Vì nhân chéo ta được: $2(3x-1)=3(2-x)$ hay $6x-2=6-3x$. Chuyển vế và rút gọn ta được $9x=8$ hay $x=\frac89.$
b) Sai. Vì nhân chéo ta được: $2(5x-2)=3(5-3x)$ hay $10x-4=15-9x$. Chuyển vế và rút gọn ta được $19x=19$ hay $x=1.$
Câu 1:
a) Sai.
Phương trình $5-(x+3)=x-2$
$\Leftrightarrow 5-x-3=x-2$
$\Leftrightarrow 2-x=x-2$
$\Leftrightarrow 2+2=x+x$
$\Leftrightarrow 4=2x$
$\Leftrightarrow x=2$.
Vậy nghiệm của phương trình là $x=2$.
b) Sai.
Phương trình $2(x-3)-x+1=0$
$\Leftrightarrow 2x-6-x+1=0$
$\Leftrightarrow x-5=0$
$\Leftrightarrow x=5$.
Vậy nghiệm của phương trình là $x=5$.
c) Đúng.
Phương trình $\frac{x+1}{2}=\frac{3x-2}{5}$
$\Leftrightarrow 5(x+1)=2(3x-2)$
$\Leftrightarrow 5x+5=6x-4$
$\Leftrightarrow 5+4=6x-5x$
$\Leftrightarrow 9=x$
$\Leftrightarrow x=9$.
Vậy nghiệm của phương trình là $x=9$.
d) Sai.
Phương trình $\frac{x+1}{3}+\frac{2x-5}{4}=\frac{2x-3}{12}$
$\Leftrightarrow 4(x+1)+3(2x-5)=2x-3$
$\Leftrightarrow 4x+4+6x-15=2x-3$
$\Leftrightarrow 10x-11=2x-3$
$\Leftrightarrow 10x-2x=-3+11$
$\Leftrightarrow 8x=8$
$\Leftrightarrow x=1$.
Vậy nghiệm của phương trình là $x=1$.
Câu 5:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng ý a), b), c), d) để xác định đúng hoặc sai.
Ý a)
Phương trình \(3x - 1 = 3(x - 2)\) vô nghiệm.
Lập luận:
Ta giải phương trình \(3x - 1 = 3(x - 2)\):
\[ 3x - 1 = 3x - 6 \]
\[ 3x - 3x = -6 + 1 \]
\[ 0 = -5 \]
Phương trình \(0 = -5\) là vô nghiệm. Vậy ý a) là đúng.
Ý b)
Nghiệm của phương trình \(3x - 2 = 2x - 3\) là \(x = 1\).
Lập luận:
Ta giải phương trình \(3x - 2 = 2x - 3\):
\[ 3x - 2 = 2x - 3 \]
\[ 3x - 2x = -3 + 2 \]
\[ x = -1 \]
Nghiệm của phương trình là \(x = -1\), không phải \(x = 1\). Vậy ý b) là sai.
Ý c)
Phương trình \(\frac{2}{x+1} + \frac{1}{x-2} = \frac{3}{(x+1)(x-2)}\) vô nghiệm.
Lập luận:
Điều kiện xác định: \(x \neq -1\) và \(x \neq 2\).
Nhân cả hai vế của phương trình với \((x+1)(x-2)\):
\[ 2(x-2) + 1(x+1) = 3 \]
\[ 2x - 4 + x + 1 = 3 \]
\[ 3x - 3 = 3 \]
\[ 3x = 6 \]
\[ x = 2 \]
Tuy nhiên, \(x = 2\) không thỏa mãn điều kiện xác định \(x \neq 2\). Vậy phương trình vô nghiệm. Vậy ý c) là đúng.
Ý d)
Nghiệm của phương trình \(3x - 2 = 2x - 3\) là \(x = 1\).
Lập luận:
Ta đã giải phương trình \(3x - 2 = 2x - 3\) và tìm được nghiệm là \(x = -1\), không phải \(x = 1\). Vậy ý d) là sai.
Kết luận:
- Ý a): Đúng
- Ý b): Sai
- Ý c): Đúng
- Ý d): Sai
Câu 2:
a) Điều kiện xác định của phương trình là: \( x \ne -1 \) và \( x \ne 2 \).
Phương trình đã cho là:
\[ \frac{x+2}{x+1} = \frac{x-1}{x-2}. \]
Điều kiện xác định của phương trình này là mẫu số khác 0, tức là:
\[ x + 1 \ne 0 \quad \text{và} \quad x - 2 \ne 0. \]
\[ x \ne -1 \quad \text{và} \quad x \ne 2. \]
Do đó, điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \ne -1 \quad \text{và} \quad x \ne 2. \]
b) Phương trình đã cho vô nghiệm.
Ta sẽ giải phương trình để kiểm tra:
\[ \frac{x+2}{x+1} = \frac{x-1}{x-2}. \]
Nhân chéo để loại bỏ mẫu số:
\[ (x+2)(x-2) = (x-1)(x+1). \]
Phát triển các biểu thức:
\[ x^2 - 4 = x^2 - 1. \]
Rút gọn:
\[ -4 = -1. \]
Đây là một mâu thuẫn, do đó phương trình đã cho vô nghiệm.
c) Giải phương trình \( (2x+1)(3x-1) = 0 \), ta có:
\[ 2x + 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad 3x - 1 = 0. \]
Giải từng phương trình:
\[ 2x + 1 = 0 \implies x = -\frac{1}{2}. \]
\[ 3x - 1 = 0 \implies x = \frac{1}{3}. \]
Do đó, nghiệm của phương trình là:
\[ x = -\frac{1}{2} \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{1}{3}. \]
d) Phương trình đã cho có 2 nghiệm.
Từ phần c), ta đã tìm thấy hai nghiệm của phương trình:
\[ x = -\frac{1}{2} \quad \text{và} \quad x = \frac{1}{3}. \]
Do đó, phương trình đã cho có 2 nghiệm.