giải chi tiết toán 12

Câu 4: Cho hàm số $y=f(x)$ liên tục trên $\mathbb{R}$ và có đạo hàm $f^\prime(x)=x(x-1)^2(x^2+3x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của fuincguk
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: Để tìm số điểm cực tiểu của hàm số \( y = f(x) \) liên tục trên \( \mathbb{R} \) và có đạo hàm \( f'(x) = x(x-1)^2(x^2 + 3x - 4) \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm các điểm tới hạn: Các điểm tới hạn của hàm số là các giá trị của \( x \) sao cho \( f'(x) = 0 \). Ta có: \[ f'(x) = x(x-1)^2(x^2 + 3x - 4) \] Giải phương trình \( f'(x) = 0 \): \[ x(x-1)^2(x^2 + 3x - 4) = 0 \] Điều này xảy ra khi: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad (x-1)^2 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x^2 + 3x - 4 = 0 \] Giải từng trường hợp: \[ x = 0 \] \[ (x-1)^2 = 0 \implies x = 1 \] \[ x^2 + 3x - 4 = 0 \implies (x+4)(x-1) = 0 \implies x = -4 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] Vậy các điểm tới hạn là: \[ x = 0, \quad x = 1, \quad x = -4 \] 2. Xác định dấu của \( f'(x) \) trong các khoảng giữa các điểm tới hạn: Ta sẽ kiểm tra dấu của \( f'(x) \) trong các khoảng \( (-\infty, -4) \), \( (-4, 0) \), \( (0, 1) \), và \( (1, \infty) \). - Khoảng \( (-\infty, -4) \): Chọn \( x = -5 \): \[ f'(-5) = (-5)((-5)-1)^2((-5)^2 + 3(-5) - 4) = (-5)(-6)^2(25 - 15 - 4) = (-5)(36)(6) < 0 \] - Khoảng \( (-4, 0) \): Chọn \( x = -2 \): \[ f'(-2) = (-2)((-2)-1)^2((-2)^2 + 3(-2) - 4) = (-2)(-3)^2(4 - 6 - 4) = (-2)(9)(-6) > 0 \] - Khoảng \( (0, 1) \): Chọn \( x = 0.5 \): \[ f'(0.5) = (0.5)(0.5-1)^2((0.5)^2 + 3(0.5) - 4) = (0.5)(-0.5)^2(0.25 + 1.5 - 4) = (0.5)(0.25)(-2.25) < 0 \] - Khoảng \( (1, \infty) \): Chọn \( x = 2 \): \[ f'(2) = (2)(2-1)^2(2^2 + 3(2) - 4) = (2)(1)^2(4 + 6 - 4) = (2)(1)(6) > 0 \] 3. Xác định các điểm cực tiểu: Một điểm cực tiểu xảy ra khi \( f'(x) \) đổi dấu từ âm sang dương. - Tại \( x = -4 \): \( f'(x) \) đổi dấu từ âm sang dương. - Tại \( x = 0 \): \( f'(x) \) đổi dấu từ dương sang âm. - Tại \( x = 1 \): \( f'(x) \) đổi dấu từ âm sang dương. Vậy, các điểm cực tiểu của hàm số là \( x = -4 \) và \( x = 1 \). Kết luận: Số điểm cực tiểu của hàm số là 2. Đáp án: C. 2. Câu 5: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về tiệm cận ngang của đồ thị hàm số. Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = f(x)$ là đường thẳng $y = L$ nếu $\lim_{x \to +\infty} f(x) = L$ hoặc $\lim_{x \to -\infty} f(x) = L$. Điều này có nghĩa là khi $x$ tiến ra vô cùng (cả về phía dương và phía âm), giá trị của hàm số tiến dần đến một giá trị cố định $L$. Dựa vào dữ kiện của bài toán: - $\lim_{x \to +\infty} f(x) = 2$: Điều này cho thấy khi $x$ tiến ra dương vô cùng, giá trị của hàm số tiến dần đến 2. Do đó, đồ thị hàm số có một tiệm cận ngang là đường thẳng $y = 2$. - $\lim_{x \to -\infty} f(x) = -2$: Điều này cho thấy khi $x$ tiến ra âm vô cùng, giá trị của hàm số tiến dần đến -2. Do đó, đồ thị hàm số có một tiệm cận ngang là đường thẳng $y = -2$. Vì vậy, đồ thị hàm số có hai tiệm cận ngang là các đường thẳng $y = 2$ và $y = -2$. Do đó, khẳng định đúng là: A. Đồ thị hàm số đã cho có hai tiệm cận ngang là các đường thẳng $y=2$ và $y=-2$. Câu 6: Để xác định khẳng định nào là sai, ta cần kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết bằng cách sử dụng các phép toán vectơ cơ bản. Khẳng định A: \(\overrightarrow{OM} + \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{ON}\). - Theo quy tắc cộng vectơ, ta có: \(\overrightarrow{OM} + \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{ON}\). Điều này đúng vì khi cộng vectơ từ \(O\) đến \(M\) và từ \(M\) đến \(N\), ta được vectơ từ \(O\) đến \(N\). Khẳng định B: \(\overrightarrow{OM} - \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{NM}\). - Ta có: \(\overrightarrow{OM} - \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{OM} + \overrightarrow{NO} = \overrightarrow{NM}\). Điều này đúng vì \(\overrightarrow{NO} = -\overrightarrow{ON}\), và khi cộng \(\overrightarrow{OM}\) với \(\overrightarrow{NO}\), ta được \(\overrightarrow{NM}\). Khẳng định C: \(\overrightarrow{MO} + \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{MN}\). - Ta có: \(\overrightarrow{MO} = -\overrightarrow{OM}\), do đó \(\overrightarrow{MO} + \overrightarrow{ON} = -\overrightarrow{OM} + \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{NM}\). Điều này không đúng vì \(\overrightarrow{NM} \neq \overrightarrow{MN}\). Khẳng định D: \(\overrightarrow{OM} - \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{MN}\). - Ta có: \(\overrightarrow{OM} - \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{OM} + \overrightarrow{NO} = \overrightarrow{MN}\). Điều này đúng vì \(\overrightarrow{NO} = -\overrightarrow{ON}\), và khi cộng \(\overrightarrow{OM}\) với \(\overrightarrow{NO}\), ta được \(\overrightarrow{MN}\). Vậy, khẳng định sai là khẳng định C: \(\overrightarrow{MO} + \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{MN}\). Câu 7: Để xác định hàm số nào luôn đồng biến trên khoảng \((- \infty; +\infty)\), chúng ta cần kiểm tra đạo hàm của mỗi hàm số và đảm bảo rằng đạo hàm luôn dương trên toàn bộ khoảng này. A. \( y = 2x^3 - 5x + 1 \) Đạo hàm: \[ y' = 6x^2 - 5 \] Phương trình \( y' = 0 \): \[ 6x^2 - 5 = 0 \] \[ x^2 = \frac{5}{6} \] \[ x = \pm \sqrt{\frac{5}{6}} \] Do đó, \( y' \) sẽ đổi dấu tại \( x = \pm \sqrt{\frac{5}{6}} \). Vì vậy, hàm số này không luôn đồng biến trên toàn bộ khoảng \((- \infty; +\infty)\). B. \( y = \frac{3x + 2}{5x - 7} \) Đạo hàm: \[ y' = \frac{(5x - 7) \cdot 3 - (3x + 2) \cdot 5}{(5x - 7)^2} \] \[ y' = \frac{15x - 21 - 15x - 10}{(5x - 7)^2} \] \[ y' = \frac{-31}{(5x - 7)^2} \] Vì \((5x - 7)^2 > 0\) với mọi \( x \neq \frac{7}{5} \), nên \( y' = \frac{-31}{(5x - 7)^2} < 0 \) với mọi \( x \neq \frac{7}{5} \). Do đó, hàm số này luôn nghịch biến trên các khoảng \((- \infty; \frac{7}{5})\) và \((\frac{7}{5}; +\infty)\). C. \( y = 3x^3 + 3x - 2 \) Đạo hàm: \[ y' = 9x^2 + 3 \] Vì \( 9x^2 + 3 > 0 \) với mọi \( x \), nên \( y' > 0 \) với mọi \( x \). Do đó, hàm số này luôn đồng biến trên toàn bộ khoảng \((- \infty; +\infty)\). D. \( y = x^4 + 3x^2 \) Đạo hàm: \[ y' = 4x^3 + 6x \] \[ y' = 2x(2x^2 + 3) \] Phương trình \( y' = 0 \): \[ 2x(2x^2 + 3) = 0 \] \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad 2x^2 + 3 = 0 \] \[ x = 0 \quad \text{(vì \( 2x^2 + 3 = 0 \) không có nghiệm thực)} \] Do đó, \( y' \) sẽ đổi dấu tại \( x = 0 \). Vì vậy, hàm số này không luôn đồng biến trên toàn bộ khoảng \((- \infty; +\infty)\). Kết luận: Hàm số luôn đồng biến trên khoảng \((- \infty; +\infty)\) là: \[ \boxed{C.~y = 3x^3 + 3x - 2} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved