Câu 1:
Giải thích: Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông với chu kỳ khoảng 24 giờ, tạo nên sự luân phiên ngày và đêm. Trục quay nghiêng 23,5 độ so với mặt phẳng quỹ đạo, gây ra sự phân bố ánh sáng không đều trên bề mặt. Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục, một nửa Trái Đất sẽ luôn ở ban ngày và nửa còn lại luôn ở ban đêm, dẫn đến sự chênh lệch nhiệt độ lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sống.
Đáp án:
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng Tây sang Đông, mất khoảng 24 giờ cho một vòng quay.
- Hiện tượng ngày đêm xảy ra do các vùng trên Trái Đất lần lượt được chiếu sáng và khuất bóng Mặt Trời.
- Nếu không tự quay, một nửa Trái Đất luôn ban ngày, nửa còn lại luôn ban đêm.
Câu 2:
Giải thích: Vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo là những vùng bất ổn vì tại đây xảy ra các hoạt động địa chất mạnh như động đất, núi lửa do sự va chạm, trượt hoặc tách rời của các mảng. Năng lượng tích tụ và giải phóng đột ngột trong lớp vỏ Trái Đất tạo ra hiện tượng địa chất phức tạp và thay đổi liên tục.
Đáp án: Vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo là nơi tập trung các hoạt động địa chất mạnh mẽ (động đất, núi lửa), do sự chuyển động tương đối và áp lực lớn giữa các mảng, làm cho chúng trở thành những vùng địa chất bất ổn.
Câu 3:
Giải thích:
- Phong hóa lí học là quá trình phá vỡ vật lí đá thành mảnh nhỏ mà không thay đổi thành phần hóa học, do tác động cơ học như thay đổi nhiệt độ, áp suất, va đập.
- Phong hóa hóa học là quá trình biến đổi thành phần hóa học của đá do phản ứng hóa học với nước, khí, axit... tạo thành khoáng vật mới hoặc hòa tan khoáng vật ban đầu.
- Phong hóa sinh học là quá trình phong hóa do hoạt động của sinh vật, cả về mặt vật lí (rễ cây làm nứt đá) và hóa học (vi sinh vật tiết chất biến đổi khoáng vật).
Đáp án:
- Phong hóa lí học: phá vỡ vật lí không đổi hóa học.
- Phong hóa hóa học: biến đổi thành phần hóa học.
- Phong hóa sinh học: do sinh vật gây ra phong hóa vật lí và hóa học.
Câu 4:
Giải thích: Nhiệt độ không khí trên Trái Đất phân bố không đồng đều do ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
- Vĩ độ: nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về hai cực do góc chiếu sáng Mặt Trời thay đổi.
- Độ cao: nhiệt độ giảm theo độ cao do áp suất và mật độ không khí giảm.
- Địa hình: vùng núi cao thường lạnh hơn, thung lũng có thể lạnh hơn do không khí lạnh tích tụ.
- Ảnh hưởng của biển và đất liền: vùng ven biển có biến đổi nhiệt nhỏ hơn vì biển giữ nhiệt tốt.
- Dòng hải lưu: dòng nóng làm tăng nhiệt độ ven biển, dòng lạnh làm giảm nhiệt độ.
Đáp án: Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất phụ thuộc vào vĩ độ, độ cao, địa hình, ảnh hưởng của biển, đất liền và dòng hải lưu, tạo nên sự biến đổi nhiệt độ đa dạng trên bề mặt Trái Đất.
Câu 5:
Giải thích: Vỏ lục địa và vỏ đại dương khác nhau về thành phần, độ dày, mật độ, tuổi địa chất và vị trí địa lý:
- Vỏ lục địa: chủ yếu đá granit, dày 30–70 km, mật độ thấp (~2,7 g/cm³), tuổi rất lớn, tạo nên các lục địa và vùng đất cao.
- Vỏ đại dương: chủ yếu đá bazan, dày 5–10 km, mật độ cao hơn (~3,0 g/cm³), tuổi trẻ hơn (<200 triệu năm), tạo nên đáy đại dương và biển.
Đáp án: Vỏ lục địa dày hơn, có thành phần và mật độ khác với vỏ đại dương; vỏ lục địa tạo thành lục địa, vỏ đại dương tạo thành đáy đại dương.