Để giải bài toán này, ta cần xác định tọa độ của các điểm M, N, P là hình chiếu của điểm A trên các trục tọa độ Ox, Oy, Oz.
1. Xác định tọa độ của điểm M:
- Điểm M là hình chiếu của A trên trục Ox, do đó M có tọa độ là \((-4, 0, 0)\).
2. Xác định tọa độ của điểm N:
- Điểm N là hình chiếu của A trên trục Oy, do đó N có tọa độ là \((0, 6, 0)\).
3. Xác định tọa độ của điểm P:
- Điểm P là hình chiếu của A trên trục Oz, do đó P có tọa độ là \((0, 0, 2)\).
Bây giờ, ta đã có tọa độ của ba điểm M, N, P:
- \( M(-4, 0, 0) \)
- \( N(0, 6, 0) \)
- \( P(0, 0, 2) \)
4. Tính diện tích tam giác MNP:
Để tính diện tích tam giác MNP, ta sử dụng công thức diện tích tam giác trong không gian với tọa độ các điểm \( M(x_1, y_1, z_1) \), \( N(x_2, y_2, z_2) \), \( P(x_3, y_3, z_3) \):
\[
S = \frac{1}{2} \sqrt{(y_2z_3 + y_3z_1 + y_1z_2 - y_3z_2 - y_1z_3 - y_2z_1)^2 + (z_2x_3 + z_3x_1 + z_1x_2 - z_3x_2 - z_1x_3 - z_2x_1)^2 + (x_2y_3 + x_3y_1 + x_1y_2 - x_3y_2 - x_1y_3 - x_2y_1)^2}
\]
Thay tọa độ của M, N, P vào công thức:
\[
S = \frac{1}{2} \sqrt{(0 \cdot 2 + 0 \cdot 0 + 6 \cdot 0 - 0 \cdot 0 - 6 \cdot 2 - 0 \cdot 0)^2 + (0 \cdot 0 + 2 \cdot (-4) + 0 \cdot 0 - 2 \cdot 0 - 0 \cdot (-4) - 0 \cdot 0)^2 + ((0 \cdot 0 + (-4) \cdot 6 + 0 \cdot 0 - (-4) \cdot 0 - 0 \cdot 6 - 0 \cdot 0)^2)}
\]
\[
= \frac{1}{2} \sqrt{(-12)^2 + (-8)^2 + (-24)^2}
\]
\[
= \frac{1}{2} \sqrt{144 + 64 + 576}
\]
\[
= \frac{1}{2} \sqrt{784}
\]
\[
= \frac{1}{2} \times 28
\]
\[
= 14
\]
Vậy, diện tích của tam giác MNP là 14.