Bài 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Giả sử số lớn là \(L\) và số bé là \(S\).
Bước 1: Xác định tổng và hiệu.
- Tổng của hai số là 100.
- Hiệu của hai số là 20.
Bước 2: Xác định đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn.
- Số lớn là \(L\).
- Số bé là \(S\).
Bước 3: Áp dụng công thức.
- Cách 1:
Số lớn \(L = \frac{(tổng + hiệu)}{2} = \frac{(100 + 20)}{2} = \frac{120}{2} = 60\)
Số bé \(S = số lớn - hiệu = 60 - 20 = 40\)
- Cách 2:
Số bé \(S = \frac{(tổng - hiệu)}{2} = \frac{(100 - 20)}{2} = \frac{80}{2} = 40\)
Số lớn \(L = số bé + hiệu = 40 + 20 = 60\)
Vậy, số lớn là 60 và số bé là 40.
Đáp án:
- Số lớn: 60
- Số bé: 40
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
A. 60 và 40
Câu 1:
Để tìm độ dài của tấm vải còn lại, chúng ta cần lấy độ dài ban đầu của tấm vải trừ đi độ dài của tấm vải đã cắt ra.
Độ dài ban đầu của tấm vải là 358m.
Độ dài của tấm vải đã cắt ra là 123,8m.
Ta thực hiện phép trừ:
358 - 123,8
Đầu tiên, ta viết số 358 dưới dạng 358,0 để dễ dàng thực hiện phép trừ:
358,0 - 123,8
Thực hiện phép trừ từng hàng từ phải sang trái:
- Hàng phần trăm: 0 - 8 không được, mượn 1 từ hàng phần mười, nên thành 10 - 8 = 2.
- Hàng phần mười: 7 (vì đã mượn 1) - 3 = 4.
- Hàng đơn vị: 7 (vì đã mượn 1) - 2 = 5.
- Hàng chục: 5 - 1 = 4.
- Hàng trăm: 3 - 0 = 3.
Kết quả là:
358,0 - 123,8 = 234,2
Vậy độ dài của tấm vải còn lại là 234,2m.
Đáp án đúng là: B. 234,2m.
Câu 2:
Để tìm diện tích của khu đất, chúng ta cần biết diện tích của cái ao và hiệu giữa diện tích của khu đất và diện tích của cái ao.
Diện tích cái ao là \(30,6 \, m^2\).
Hiệu giữa diện tích của khu đất và diện tích của cái ao là \(45,57 \, m^2\).
Bây giờ, chúng ta sẽ cộng diện tích của cái ao với hiệu này để tìm diện tích của khu đất:
Diện tích khu đất = Diện tích cái ao + Hiệu giữa diện tích khu đất và diện tích cái ao
Diện tích khu đất = \(30,6 \, m^2 + 45,57 \, m^2\)
Thực hiện phép cộng:
\(30,6 + 45,57 = 76,17 \, m^2\)
Vậy diện tích khu đất là \(76,17 \, m^2\).
Đáp án đúng là:
\(\textcircled{A.} \, 76,17 \, m^2\)
Câu 3:
Buổi chiều cửa hàng bán được ít hơn buổi sáng 5,35kg. Vậy số kg gạo bán được trong buổi chiều là:
45,8 - 5,35 = 40,45 (kg)
Đáp án đúng là: A. 40,45kg
Câu 4:
Để tìm tích của phép nhân có thừa số là 0,549 và thừa số kia là 44, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nhân số thập phân 0,549 với số tự nhiên 44.
- Đặt tính và thực hiện phép nhân như sau:
0,549
x 44
__________
2196 (0,549 x 4)
+ 21960 (0,549 x 40)
__________
24,156
Bước 2: Đếm số chữ số ở phần thập phân của thừa số 0,549, ta thấy có 3 chữ số.
Bước 3: Chuyển dấu phẩy sang trái 3 chữ số trong kết quả vừa tìm được (24156), ta được 24,156.
Vậy tích của phép nhân đó là 24,156.
Đáp án đúng là: A. 24,156.
Câu 5:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Gọi số cần tìm là \( x \).
2. Theo đề bài, nếu số đó gấp lên 3 lần rồi bớt đi 14,6 thì được kết quả là 30,4. Ta có thể viết điều này dưới dạng một biểu thức:
\[
3x - 14,6 = 30,4
\]
3. Để tìm \( x \), trước hết ta cần tìm giá trị của \( 3x \). Ta sẽ cộng 14,6 vào cả hai vế của biểu thức:
\[
3x - 14,6 + 14,6 = 30,4 + 14,6
\]
\[
3x = 45
\]
4. Bây giờ, ta cần tìm \( x \) bằng cách chia cả hai vế cho 3:
\[
x = \frac{45}{3}
\]
\[
x = 15
\]
Vậy số đó là 15.
Đáp án đúng là: C. 15
Câu 6:
Để tìm số thích hợp điền vào chỗ trống trong phép tính $2,3 + ... = 7,8$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Đầu tiên, chúng ta cần tìm số còn thiếu bằng cách lấy tổng trừ đi số đã biết.
2. Ta có phép tính: $7,8 - 2,3$.
Thực hiện phép trừ:
- Trừ phần nguyên: 7 - 2 = 5.
- Trừ phần thập phân: 0,8 - 0,3 = 0,5.
Kết quả là: $7,8 - 2,3 = 5,5$.
Vậy số thích hợp điền vào chỗ trống là 5,5.
Đáp án đúng là: A. 5,5.
Câu 7:
Để so sánh hai biểu thức \(12,25 \times 4,7\) và \(17,9 \times 3,2\), chúng ta sẽ tính giá trị của từng biểu thức.
1. Tính giá trị của \(12,25 \times 4,7\):
\[
12,25 \times 4,7 = 57,575
\]
2. Tính giá trị của \(17,9 \times 3,2\):
\[
17,9 \times 3,2 = 57,28
\]
3. So sánh hai kết quả:
\[
57,575 > 57,28
\]
Vậy, \(12,25 \times 4,7 > 17,9 \times 3,2\).
Đáp án đúng là: B. >
Câu 8:
Để tìm khối lượng của con ngỗng, ta thực hiện các bước sau:
1. Khối lượng của con gà là 2,13 kg.
2. Con ngỗng nặng gấp 2,5 lần con gà.
Ta tính khối lượng của con ngỗng bằng cách nhân khối lượng của con gà với 2,5:
\[
2,13 \times 2,5 = 5,325
\]
Vậy con ngỗng nặng 5,325 kg.
Đáp án đúng là: B. 5,325 kg.
Câu 9:
Để chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm trong biểu thức $36,21 - 23,74 \ldots 8,6 + 3,87$, chúng ta sẽ tính giá trị của mỗi bên của biểu thức và so sánh chúng.
1. Tính giá trị của $36,21 - 23,74$:
$
36,21 - 23,74 = 12,47
$
2. Tính giá trị của $8,6 + 3,87$:
$
8,6 + 3,87 = 12,47
$
3. So sánh hai kết quả:
$
12,47 = 12,47
$
Vậy dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm là $=$.
Đáp án: $A.=$
Câu 10:
Để tìm tổng của 4 số khi biết trung bình cộng của chúng, ta sử dụng công thức:
Tổng của các số = Trung bình cộng của các số x Số lượng các số
Ở đây, trung bình cộng của 4 số là 1,62 và số lượng các số là 4.
Ta có:
Tổng của 4 số = 1,62 x 4
Thực hiện phép nhân:
1,62 x 4 = 6,48
Vậy tổng của 4 số đó là 6,48.
Đáp án đúng là: C. 6,48
Bài 1:
a) 25,439 - 1,831 = 23,608
9,637 - 3,24 = 6,397
9 - 5,7 = 3,3
b) 3,16 × 4 = 12,64
1,507 × 9 = 13,563
3,8 × 25 = 95
c) 3,7 × 6,2 = 22,94
7,82 × 4,3 = 33,626
0,67 × 0,15 = 0,1005