Giúp tôi được không

Câu 2. Một vật chuyển động theo quy luật $s=-\frac13t+6t$ với 1  êigy? 7  ầầuu chuểển động àà
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Trang Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

13/11/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2: Đầu tiên, chúng ta cần tìm vận tốc của vật tại thời điểm t. Vận tốc v(t) là đạo hàm của quãng đường s(t) theo thời gian t. Cho s(t) = -\frac{1}{3}t + 6t. Tìm đạo hàm của s(t): \[ v(t) = s'(t) = -\frac{1}{3} + 6 = \frac{17}{3}. \] Như vậy, vận tốc của vật là hằng số và bằng \(\frac{17}{3}\) m/s. Do vận tốc là hằng số, nên trong khoảng thời gian 7 giây, vận tốc lớn nhất của vật vẫn là \(\frac{17}{3}\) m/s. Đáp số: Vận tốc lớn nhất của vật trong khoảng thời gian 7 giây là \(\frac{17}{3}\) m/s. Câu 3: Để giải bài toán này, ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho thể tích của hộp là lớn nhất. Bước 1: Xác định kích thước của hộp Khi cắt bốn hình vuông có cạnh \( x \) từ bốn góc của tấm nhôm, kích thước của đáy hộp sẽ là: - Chiều dài: \( 90 - 2x \) - Chiều rộng: \( 90 - 2x \) Chiều cao của hộp chính là cạnh của hình vuông bị cắt, tức là \( x \). Bước 2: Biểu thức thể tích của hộp Thể tích \( V \) của hộp hình hộp chữ nhật không có nắp được tính bằng: \[ V = (90 - 2x)(90 - 2x)x = x(90 - 2x)^2 \] Bước 3: Tìm điều kiện xác định Để các kích thước của hộp có nghĩa, ta cần: - \( 90 - 2x > 0 \) (chiều dài và chiều rộng dương) - \( x > 0 \) (chiều cao dương) Từ \( 90 - 2x > 0 \), ta có \( x < 45 \). Vậy điều kiện xác định là \( 0 < x < 45 \). Bước 4: Tìm giá trị lớn nhất của thể tích Ta cần tìm giá trị \( x \) để \( V = x(90 - 2x)^2 \) đạt giá trị lớn nhất. Tính đạo hàm của \( V \): \[ V = x(90 - 2x)^2 \] Đặt \( u = (90 - 2x)^2 \), ta có: \[ V = xu \] Sử dụng quy tắc đạo hàm tích: \[ V' = u' \cdot x + u \cdot x' \] Tính \( u' \): \[ u = (90 - 2x)^2 \Rightarrow u' = 2(90 - 2x)(-2) = -4(90 - 2x) \] Vậy: \[ V' = -4(90 - 2x)x + (90 - 2x)^2 \] Đặt \( V' = 0 \): \[ -4x(90 - 2x) + (90 - 2x)^2 = 0 \] \[ (90 - 2x)(-4x + 90 - 2x) = 0 \] \[ (90 - 2x)(90 - 6x) = 0 \] Giải phương trình: 1. \( 90 - 2x = 0 \Rightarrow x = 45 \) (loại vì không thỏa mãn điều kiện \( x < 45 \)) 2. \( 90 - 6x = 0 \Rightarrow x = 15 \) Bước 5: Kết luận Giá trị lớn nhất của thể tích đạt được khi \( x = 15 \) cm. Câu 4: Để giải bài toán này, ta cần tìm kích thước của bể cá sao cho dung tích của nó là lớn nhất, với điều kiện diện tích kính sử dụng là $5,5~m^2$ và chiều dài gấp đôi chiều rộng. Gọi chiều rộng của bể cá là \( x \) (m), chiều dài là \( 2x \) (m), và chiều cao là \( h \) (m). Bước 1: Thiết lập phương trình diện tích Diện tích kính sử dụng cho bể cá không nắp là tổng diện tích của đáy và bốn mặt bên: - Diện tích đáy: \( 2x \times x = 2x^2 \) - Diện tích hai mặt bên dài: \( 2 \times (2x \times h) = 4xh \) - Diện tích hai mặt bên rộng: \( 2 \times (x \times h) = 2xh \) Tổng diện tích kính là: \[ 2x^2 + 4xh + 2xh = 2x^2 + 6xh \] Theo đề bài, diện tích kính là \( 5,5 \, m^2 \), do đó: \[ 2x^2 + 6xh = 5,5 \] Bước 2: Biểu diễn chiều cao \( h \) theo \( x \) Từ phương trình trên, ta có: \[ 6xh = 5,5 - 2x^2 \] \[ h = \frac{5,5 - 2x^2}{6x} \] Bước 3: Biểu diễn thể tích \( V \) theo \( x \) Thể tích của bể cá là: \[ V = \text{chiều dài} \times \text{chiều rộng} \times \text{chiều cao} = 2x \times x \times h = 2x^2h \] Thay \( h \) từ phương trình trên vào: \[ V = 2x^2 \times \frac{5,5 - 2x^2}{6x} = \frac{2x(5,5 - 2x^2)}{6} \] \[ V = \frac{11x - 4x^3}{6} \] Bước 4: Tìm giá trị lớn nhất của \( V \) Để tìm giá trị lớn nhất của \( V \), ta tính đạo hàm của \( V \) theo \( x \) và tìm nghiệm của phương trình đạo hàm bằng 0. Đạo hàm của \( V \) là: \[ V' = \frac{d}{dx}\left(\frac{11x - 4x^3}{6}\right) = \frac{11 - 12x^2}{6} \] Giải phương trình \( V' = 0 \): \[ 11 - 12x^2 = 0 \] \[ 12x^2 = 11 \] \[ x^2 = \frac{11}{12} \] \[ x = \sqrt{\frac{11}{12}} \] Bước 5: Tính thể tích lớn nhất Thay \( x = \sqrt{\frac{11}{12}} \) vào biểu thức của \( V \): \[ V = \frac{11\sqrt{\frac{11}{12}} - 4\left(\sqrt{\frac{11}{12}}\right)^3}{6} \] Tính toán cụ thể: \[ x = \sqrt{\frac{11}{12}} \approx 0.957 \] \[ h = \frac{5,5 - 2\left(\sqrt{\frac{11}{12}}\right)^2}{6\sqrt{\frac{11}{12}}} \] Thể tích lớn nhất \( V \) là: \[ V \approx 1.17 \, m^3 \] Vậy, dung tích lớn nhất của bể cá là \( 1,17 \, m^3 \). Bài 1: Để tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến và các điểm cực đại, cực tiểu của hàm số \( y = -\frac{1}{3}x^3 + 2x^2 - 3x - 1 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm bậc nhất của hàm số Đạo hàm của \( y \) theo \( x \) là: \[ y' = -x^2 + 4x - 3 \] Bước 2: Giải phương trình \( y' = 0 \) Giải phương trình: \[ -x^2 + 4x - 3 = 0 \] \[ x^2 - 4x + 3 = 0 \] \[ (x - 1)(x - 3) = 0 \] \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 3 \] Bước 3: Xác định dấu của \( y' \) trên các khoảng Chúng ta sẽ xét dấu của \( y' \) trên các khoảng \( (-\infty, 1) \), \( (1, 3) \), và \( (3, +\infty) \). - Trên khoảng \( (-\infty, 1) \): Chọn \( x = 0 \): \[ y'(0) = -(0)^2 + 4(0) - 3 = -3 < 0 \] Vậy \( y' < 0 \) trên khoảng \( (-\infty, 1) \). - Trên khoảng \( (1, 3) \): Chọn \( x = 2 \): \[ y'(2) = -(2)^2 + 4(2) - 3 = -4 + 8 - 3 = 1 > 0 \] Vậy \( y' > 0 \) trên khoảng \( (1, 3) \). - Trên khoảng \( (3, +\infty) \): Chọn \( x = 4 \): \[ y'(4) = -(4)^2 + 4(4) - 3 = -16 + 16 - 3 = -3 < 0 \] Vậy \( y' < 0 \) trên khoảng \( (3, +\infty) \). Bước 4: Kết luận về khoảng đồng biến và nghịch biến - Hàm số đồng biến trên khoảng \( (1, 3) \). - Hàm số nghịch biến trên các khoảng \( (-\infty, 1) \) và \( (3, +\infty) \). Bước 5: Tìm các điểm cực đại và cực tiểu - Tại \( x = 1 \): \[ y(1) = -\frac{1}{3}(1)^3 + 2(1)^2 - 3(1) - 1 = -\frac{1}{3} + 2 - 3 - 1 = -\frac{1}{3} - 2 = -\frac{7}{3} \] Vì \( y' \) đổi dấu từ âm sang dương tại \( x = 1 \), nên \( x = 1 \) là điểm cực tiểu. - Tại \( x = 3 \): \[ y(3) = -\frac{1}{3}(3)^3 + 2(3)^2 - 3(3) - 1 = -9 + 18 - 9 - 1 = -1 \] Vì \( y' \) đổi dấu từ dương sang âm tại \( x = 3 \), nên \( x = 3 \) là điểm cực đại. Kết luận - Hàm số đồng biến trên khoảng \( (1, 3) \). - Hàm số nghịch biến trên các khoảng \( (-\infty, 1) \) và \( (3, +\infty) \). - Điểm cực tiểu của hàm số là \( \left(1, -\frac{7}{3}\right) \). - Điểm cực đại của hàm số là \( (3, -1) \). Bài 2: Để tìm giá trị lớn nhất (GTLN) và giá trị nhỏ nhất (GTNN) của hàm số \( y = x^4 - 4x^2 + 3 \) trên đoạn \([0; 2]\), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \( y = x^4 - 4x^2 + 3 \). \[ y' = \frac{d}{dx}(x^4 - 4x^2 + 3) = 4x^3 - 8x \] Bước 2: Giải phương trình \( y' = 0 \) để tìm các điểm tới hạn trong khoảng \((0, 2)\). \[ 4x^3 - 8x = 0 \] \[ 4x(x^2 - 2) = 0 \] \[ 4x(x - \sqrt{2})(x + \sqrt{2}) = 0 \] Do đó, các nghiệm của phương trình là: \[ x = 0, \quad x = \sqrt{2}, \quad x = -\sqrt{2} \] Trong khoảng \([0; 2]\), các điểm tới hạn là: \[ x = 0, \quad x = \sqrt{2} \] Bước 3: Tính giá trị của hàm số tại các điểm tới hạn và tại các đầu mút của đoạn \([0; 2]\). - Tại \( x = 0 \): \[ y(0) = 0^4 - 4 \cdot 0^2 + 3 = 3 \] - Tại \( x = \sqrt{2} \): \[ y(\sqrt{2}) = (\sqrt{2})^4 - 4(\sqrt{2})^2 + 3 = 4 - 8 + 3 = -1 \] - Tại \( x = 2 \): \[ y(2) = 2^4 - 4 \cdot 2^2 + 3 = 16 - 16 + 3 = 3 \] Bước 4: So sánh các giá trị đã tính để tìm GTLN và GTNN. - Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn \([0; 2]\) là \( 3 \), đạt được tại \( x = 0 \) hoặc \( x = 2 \). - Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn \([0; 2]\) là \( -1 \), đạt được tại \( x = \sqrt{2} \). Vậy, giá trị lớn nhất của hàm số là \( 3 \), đạt được khi \( x = 0 \) hoặc \( x = 2 \). Giá trị nhỏ nhất của hàm số là \( -1 \), đạt được khi \( x = \sqrt{2} \). Bài 3: Hàm chi phí đã cho là \( C(x) = x^3 - 3x^2 - 20x + 500 \). Chi phí biên là đạo hàm của hàm chi phí theo biến \( x \). Ta sẽ tính đạo hàm của \( C(x) \): \[ C'(x) = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x^2 - 20x + 500) \] Ta tính từng hạng tử: - Đạo hàm của \( x^3 \) là \( 3x^2 \) - Đạo hàm của \( -3x^2 \) là \( -6x \) - Đạo hàm của \( -20x \) là \( -20 \) - Đạo hàm của hằng số \( 500 \) là \( 0 \) Do đó, đạo hàm của \( C(x) \) là: \[ C'(x) = 3x^2 - 6x - 20 \] Tiếp theo, ta tính chi phí biên khi \( x = 14 \): \[ C'(14) = 3(14)^2 - 6(14) - 20 \] \[ C'(14) = 3 \cdot 196 - 6 \cdot 14 - 20 \] \[ C'(14) = 588 - 84 - 20 \] \[ C'(14) = 484 \] Vậy chi phí biên của hộ làm nghề khi dệt được 14 mét thảm mỗi ngày là 484 nghìn đồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
MinhThuy

13/11/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved