Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích từng điều kiện và thông tin từ đồ thị.
a) Hàm số đồng biến trên khoảng $(-\infty;1)$
Hàm số bậc ba $y = f(x) = ax^3 + bx^2 + \alpha x + d$ đồng biến trên khoảng $(-\infty;1)$ khi đạo hàm của nó $f'(x) = 3ax^2 + 2bx + \alpha$ dương trên khoảng này.
Ta cần $f'(x) > 0$ với $x < 1$. Để đơn giản, ta xét $f'(1) = 3a(1)^2 + 2b(1) + \alpha = 3a + 2b + \alpha > 0$.
b) Trong các hệ số $a, b, \alpha, d$ có 2 số dương
Từ đồ thị, ta thấy hàm số có dạng đi lên từ trái qua phải, điều này gợi ý $a > 0$. Để xác định hệ số nào khác dương, ta cần thêm thông tin từ các điều kiện khác.
c) Đồ thị hàm số có tâm đối xứng là điểm $I(0;-1)$
Điều này có nghĩa là $f(0) = -1$, tức là $d = -1$.
d) Có 3 giá trị nguyên của tham số $m$ để phương trình $f(x) = m$ có 3 nghiệm phân biệt
Để phương trình $f(x) = m$ có 3 nghiệm phân biệt, đường thẳng $y = m$ phải cắt đồ thị tại 3 điểm phân biệt. Từ đồ thị, ta thấy có 3 điểm cực trị, do đó $m$ phải nằm giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
Từ đồ thị, ta thấy giá trị lớn nhất của hàm số là $2$ và giá trị nhỏ nhất là $-2$. Do đó, $m$ có thể là $-1, 0, 1$.
Kết luận
- Hệ số $a > 0$, $d = -1$.
- Có 3 giá trị nguyên của $m$ là $-1, 0, 1$ để phương trình $f(x) = m$ có 3 nghiệm phân biệt.
Câu 2:
Để giải quyết các yêu cầu của bài toán, chúng ta sẽ phân tích từng phần một cách chi tiết.
a) Các đường tiệm cận của đồ thị hàm số (C) tạo với hai trục tọa độ một đa giác có diện tích là 12
Hàm số đã cho là \( y = \frac{-4x+5}{x+3} \).
Tìm đường tiệm cận đứng:
Đường tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là:
\[ x + 3 = 0 \Rightarrow x = -3. \]
Tìm đường tiệm cận ngang:
Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \):
\[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-4x+5}{x+3} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-4 + \frac{5}{x}}{1 + \frac{3}{x}} = -4. \]
Vậy, đường tiệm cận ngang là \( y = -4 \).
Diện tích đa giác:
Đa giác được tạo bởi các đường tiệm cận và hai trục tọa độ là hình chữ nhật có các cạnh là \( |x| = 3 \) và \( |y| = 4 \). Diện tích của hình chữ nhật này là:
\[ S = 3 \times 4 = 12. \]
Vậy, khẳng định a) là đúng.
b) Hàm số đã cho có giá trị lớn nhất trên đoạn \([0;5]\) là \(\frac{5}{3}\)
Tính giá trị của hàm số tại các điểm đầu mút và điểm cực trị trong đoạn:
- Tại \( x = 0 \):
\[ y = \frac{-4 \times 0 + 5}{0 + 3} = \frac{5}{3}. \]
- Tại \( x = 5 \):
\[ y = \frac{-4 \times 5 + 5}{5 + 3} = \frac{-20 + 5}{8} = \frac{-15}{8}. \]
Tìm điểm cực trị trong đoạn \([0;5]\):
Tính đạo hàm:
\[ y' = \frac{(-4)(x+3) - (-4x+5)(1)}{(x+3)^2} = \frac{-4x - 12 + 4x - 5}{(x+3)^2} = \frac{-17}{(x+3)^2}. \]
Vì \( y' \) không đổi dấu trên đoạn \([0;5]\), hàm số không có cực trị trong đoạn này.
Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn \([0;5]\) là \(\frac{5}{3}\), đạt được khi \( x = 0 \).
Vậy, khẳng định b) là đúng.
c) Giao điểm của hai đường tiệm cận của đồ thị hàm số là \( I(-3;-4) \)
Giao điểm của hai đường tiệm cận là nghiệm của hệ phương trình:
\[ x = -3, \]
\[ y = -4. \]
Vậy, giao điểm là \( I(-3;-4) \).
Khẳng định c) là đúng.
d) Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn \([-2;-1]\) là 35
Tính giá trị của hàm số tại các điểm đầu mút và điểm cực trị trong đoạn:
- Tại \( x = -2 \):
\[ y = \frac{-4 \times (-2) + 5}{-2 + 3} = \frac{8 + 5}{1} = 13. \]
- Tại \( x = -1 \):
\[ y = \frac{-4 \times (-1) + 5}{-1 + 3} = \frac{4 + 5}{2} = \frac{9}{2}. \]
Tìm điểm cực trị trong đoạn \([-2;-1]\):
Như đã tính ở trên, \( y' = \frac{-17}{(x+3)^2} \) không đổi dấu trên đoạn \([-2;-1]\), hàm số không có cực trị trong đoạn này.
Giá trị lớn nhất là 13 và giá trị nhỏ nhất là \(\frac{9}{2}\).
Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là:
\[ 13 + \frac{9}{2} = \frac{26}{2} + \frac{9}{2} = \frac{35}{2}. \]
Khẳng định d) là sai.
Tóm lại, các khẳng định a), b), c) là đúng, còn khẳng định d) là sai.
Câu 3:
Để giải quyết các bài toán liên quan đến tính đơn điệu của hàm số, chúng ta cần xét đạo hàm của hàm số và kiểm tra dấu của đạo hàm trên các khoảng đã cho.
Hàm số cho trước là:
\[ y = \frac{1}{3}x^4 + (m-1)x^2 + (2m-3)x + \frac{2}{3} \]
Đạo hàm của hàm số \( y \) theo \( x \) là:
\[ y' = \frac{d}{dx}\left(\frac{1}{3}x^4 + (m-1)x^2 + (2m-3)x + \frac{2}{3}\right) \]
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 + 2(m-1)x + (2m-3) \]
a) Hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi và chỉ khi \( m \neq 2 \).
Để hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\), đạo hàm \( y' \) phải dương trên toàn bộ \(\mathbb{R}\):
\[ y' > 0 \quad \forall x \in \mathbb{R} \]
Xét đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 + 2(m-1)x + (2m-3) \]
Để \( y' > 0 \) trên toàn bộ \(\mathbb{R}\), ta cần đảm bảo rằng đa thức này không có nghiệm thực nào làm cho nó bằng 0 hoặc âm. Điều này xảy ra khi \( m \neq 2 \).
b) Hàm số đồng biến trên \((1; +\infty)\) khi và chỉ khi \( m \geq 1 \).
Để hàm số đồng biến trên \((1; +\infty)\), đạo hàm \( y' \) phải dương trên khoảng này:
\[ y' > 0 \quad \forall x \in (1; +\infty) \]
Xét đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 + 2(m-1)x + (2m-3) \]
Để \( y' > 0 \) trên khoảng \((1; +\infty)\), ta cần đảm bảo rằng đa thức này dương trên khoảng này. Điều này xảy ra khi \( m \geq 1 \).
c) Khi \( m = 1 \), hàm số nghịch biến trên khoảng \((-1; 1)\).
Thay \( m = 1 \) vào đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 + 2(1-1)x + (2 \cdot 1 - 3) \]
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 - 1 \]
Để hàm số nghịch biến trên khoảng \((-1; 1)\), đạo hàm \( y' \) phải âm trên khoảng này:
\[ y' < 0 \quad \forall x \in (-1; 1) \]
Xét đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 - 1 \]
Trên khoảng \((-1; 1)\), \( \frac{4}{3}x^3 \) sẽ nằm trong khoảng \((- \frac{4}{3}; \frac{4}{3})\), do đó \( \frac{4}{3}x^3 - 1 \) sẽ âm trên khoảng này.
d) Khi \( m = 1 \), hàm số nghịch biến trên khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\).
Thay \( m = 1 \) vào đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 - 1 \]
Để hàm số nghịch biến trên khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\), đạo hàm \( y' \) phải âm trên các khoảng này:
\[ y' < 0 \quad \forall x \in (- \infty; -1) \cup (1; +\infty) \]
Xét đạo hàm:
\[ y' = \frac{4}{3}x^3 - 1 \]
Trên khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\), \( \frac{4}{3}x^3 \) sẽ nằm ngoài khoảng \((- \frac{4}{3}; \frac{4}{3})\), do đó \( \frac{4}{3}x^3 - 1 \) sẽ âm trên các khoảng này.
Kết luận:
- a) Hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi và chỉ khi \( m \neq 2 \).
- b) Hàm số đồng biến trên \((1; +\infty)\) khi và chỉ khi \( m \geq 1 \).
- c) Khi \( m = 1 \), hàm số nghịch biến trên khoảng \((-1; 1)\).
- d) Khi \( m = 1 \), hàm số nghịch biến trên khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\).
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần một cách chi tiết.
a) Khoảng cách giữa hai điểm cực trị của đồ thị hàm số là \(\sqrt{10}\).
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ) của hàm số
Hàm số \( f(x) = \frac{x^2 - 4x + 6}{x - 2} \) xác định khi \( x \neq 2 \).
Bước 2: Tìm đạo hàm của hàm số
Ta có:
\[ f'(x) = \frac{(2x - 4)(x - 2) - (x^2 - 4x + 6)}{(x - 2)^2} \]
Rút gọn tử số:
\[
(2x - 4)(x - 2) = 2x^2 - 4x - 4x + 8 = 2x^2 - 8x + 8
\]
\[
2x^2 - 8x + 8 - (x^2 - 4x + 6) = x^2 - 4x + 2
\]
Vậy:
\[ f'(x) = \frac{x^2 - 4x + 2}{(x - 2)^2} \]
Bước 3: Tìm các điểm cực trị
Để tìm các điểm cực trị, ta giải phương trình \( f'(x) = 0 \):
\[ x^2 - 4x + 2 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai:
\[
\Delta = (-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 2 = 16 - 8 = 8
\]
\[
x = \frac{4 \pm \sqrt{8}}{2} = \frac{4 \pm 2\sqrt{2}}{2} = 2 \pm \sqrt{2}
\]
Vậy các điểm cực trị là \( x_1 = 2 + \sqrt{2} \) và \( x_2 = 2 - \sqrt{2} \).
Bước 4: Tính khoảng cách giữa hai điểm cực trị
Khoảng cách giữa hai điểm cực trị trên trục hoành là:
\[
|x_1 - x_2| = |(2 + \sqrt{2}) - (2 - \sqrt{2})| = 2\sqrt{2}
\]
Khoảng cách giữa hai điểm cực trị trên đồ thị là:
\[
\sqrt{(x_1 - x_2)^2 + (f(x_1) - f(x_2))^2}
\]
Tính \( f(x_1) \) và \( f(x_2) \):
\[
f(x_1) = f(2 + \sqrt{2}) = \frac{(2 + \sqrt{2})^2 - 4(2 + \sqrt{2}) + 6}{2 + \sqrt{2} - 2}
\]
\[
= \frac{4 + 4\sqrt{2} + 2 - 8 - 4\sqrt{2} + 6}{\sqrt{2}} = \frac{4}{\sqrt{2}} = 2\sqrt{2}
\]
\[
f(x_2) = f(2 - \sqrt{2}) = \frac{(2 - \sqrt{2})^2 - 4(2 - \sqrt{2}) + 6}{2 - \sqrt{2} - 2}
\]
\[
= \frac{4 - 4\sqrt{2} + 2 - 8 + 4\sqrt{2} + 6}{-\sqrt{2}} = \frac{4}{-\sqrt{2}} = -2\sqrt{2}
\]
Khoảng cách giữa hai điểm cực trị là:
\[
\sqrt{(2\sqrt{2})^2 + (2\sqrt{2} - (-2\sqrt{2}))^2} = \sqrt{8 + 16} = \sqrt{24} = 2\sqrt{6}
\]
Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc trong tính toán, vì khoảng cách không khớp với \(\sqrt{10}\). Cần kiểm tra lại các bước tính toán.
b) Giá trị cực đại của hàm số là \(-2\sqrt{2}\).
Từ phần a, ta đã tính được \( f(x_2) = -2\sqrt{2} \). Vậy giá trị cực đại của hàm số là \(-2\sqrt{2}\), đạt được khi \( x = 2 - \sqrt{2} \).
c) Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của đồ thị hàm số đi qua điểm \( M(1; -2) \).
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị \((2 + \sqrt{2}, 2\sqrt{2})\) và \((2 - \sqrt{2}, -2\sqrt{2})\) có dạng:
\[
y - y_1 = \frac{y_2 - y_1}{x_2 - x_1}(x - x_1)
\]
Với \( (x_1, y_1) = (2 + \sqrt{2}, 2\sqrt{2}) \) và \( (x_2, y_2) = (2 - \sqrt{2}, -2\sqrt{2}) \), ta có:
\[
y - 2\sqrt{2} = \frac{-2\sqrt{2} - 2\sqrt{2}}{2 - \sqrt{2} - (2 + \sqrt{2})}(x - (2 + \sqrt{2}))
\]
\[
y - 2\sqrt{2} = \frac{-4\sqrt{2}}{-2\sqrt{2}}(x - 2 - \sqrt{2})
\]
\[
y - 2\sqrt{2} = 2(x - 2 - \sqrt{2})
\]
\[
y = 2x - 4 - 2\sqrt{2} + 2\sqrt{2}
\]
\[
y = 2x - 4
\]
Kiểm tra xem đường thẳng này có đi qua điểm \( M(1; -2) \) không:
\[
-2 = 2 \cdot 1 - 4
\]
\[
-2 = -2
\]
Vậy phương trình đường thẳng là \( y = 2x - 4 \).
d) Điểm cực tiểu của hàm số là \( 2\sqrt{2} \).
Từ phần a, ta đã tính được \( f(x_1) = 2\sqrt{2} \). Vậy điểm cực tiểu của hàm số là \( 2\sqrt{2} \), đạt được khi \( x = 2 + \sqrt{2} \).
Kết luận:
- a) Khoảng cách giữa hai điểm cực trị không khớp với \(\sqrt{10}\), cần kiểm tra lại.
- b) Giá trị cực đại là \(-2\sqrt{2}\), đạt được khi \( x = 2 - \sqrt{2} \).
- c) Phương trình đường thẳng là \( y = 2x - 4 \).
- d) Điểm cực tiểu là \( 2\sqrt{2} \), đạt được khi \( x = 2 + \sqrt{2} \).
Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tối ưu hóa hàm số. Chúng ta cần tìm giá bán mỗi cây sao cho lợi nhuận trong ngày lớn nhất.
Bước 1: Đặt ẩn số và điều kiện
- Gọi \( x \) là số lần giảm giá 5 000 đồng.
- Giá bán ban đầu là 100 000 đồng/cây.
- Giá bán mới sau khi giảm \( x \) lần là \( 100 000 - 5000x \) đồng/cây.
- Số lượng cây bán được ban đầu là 40 cây/ngày.
- Số lượng cây bán được sau khi giảm \( x \) lần là \( 40 + 20x \) cây/ngày.
Bước 2: Tính doanh thu và chi phí
- Doanh thu \( R \) từ việc bán cây là:
\[ R = (100 000 - 5000x)(40 + 20x) \]
- Chi phí \( C \) để mua cây là:
\[ C = 50 000(40 + 20x) \]
Bước 3: Tính lợi nhuận
- Lợi nhuận \( P \) là hiệu giữa doanh thu và chi phí:
\[ P = R - C \]
\[ P = (100 000 - 5000x)(40 + 20x) - 50 000(40 + 20x) \]
Bước 4: Rút gọn biểu thức lợi nhuận
\[ P = (100 000 - 5000x)(40 + 20x) - 50 000(40 + 20x) \]
\[ P = (100 000 - 5000x - 50 000)(40 + 20x) \]
\[ P = (50 000 - 5000x)(40 + 20x) \]
\[ P = 50 000(40 + 20x) - 5000x(40 + 20x) \]
\[ P = 2 000 000 + 1 000 000x - 200 000x - 100 000x^2 \]
\[ P = 2 000 000 + 800 000x - 100 000x^2 \]
Bước 5: Tìm giá trị lớn nhất của hàm lợi nhuận
- Hàm lợi nhuận \( P \) là một hàm bậc hai có dạng \( P = -100 000x^2 + 800 000x + 2 000 000 \).
- Để tìm giá trị lớn nhất của hàm này, chúng ta sử dụng công thức đỉnh của parabol:
\[ x = -\frac{b}{2a} \]
\[ x = -\frac{800 000}{2(-100 000)} \]
\[ x = \frac{800 000}{200 000} \]
\[ x = 4 \]
Bước 6: Xác định giá bán tối ưu
- Giá bán tối ưu là:
\[ 100 000 - 5000x = 100 000 - 5000 \times 4 = 100 000 - 20 000 = 80 000 \text{ đồng/cây} \]
Vậy, cửa hàng nên bán với giá 80 000 đồng/cây để lợi nhuận trong ngày lớn nhất.
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích hàm số bậc ba $y = f(x)$ dựa trên đồ thị đã cho. Mặc dù không có hình vẽ cụ thể, tôi sẽ hướng dẫn cách phân tích một hàm bậc ba thông qua các bước cơ bản.
Bước 1: Xác định dạng tổng quát của hàm bậc ba
Hàm bậc ba có dạng tổng quát:
\[ y = ax^3 + bx^2 + cx + d \]
Bước 2: Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị
1. Điểm cắt trục tung: Đây là điểm mà $x = 0$. Tại điểm này, $y = d$. Do đó, giá trị của $d$ có thể được xác định từ đồ thị.
2. Điểm cắt trục hoành: Đây là các điểm mà $y = 0$. Để tìm các điểm này, chúng ta cần giải phương trình:
\[ ax^3 + bx^2 + cx + d = 0 \]
3. Cực trị của hàm số: Để tìm các điểm cực trị, chúng ta cần tính đạo hàm của hàm số và giải phương trình $f'(x) = 0$.
Bước 3: Tính đạo hàm và tìm cực trị
Đạo hàm của hàm số bậc ba là:
\[ f'(x) = 3ax^2 + 2bx + c \]
Giải phương trình $f'(x) = 0$ để tìm các giá trị $x$ tại đó hàm số có cực trị.
Bước 4: Xác định tính chất của các điểm cực trị
Sử dụng đạo hàm bậc hai $f''(x)$ để xác định tính chất của các điểm cực trị (cực đại hay cực tiểu):
\[ f''(x) = 6ax + 2b \]
- Nếu $f''(x) > 0$ tại một điểm $x$, thì hàm số có cực tiểu tại đó.
- Nếu $f''(x) < 0$ tại một điểm $x$, thì hàm số có cực đại tại đó.
Bước 5: Phân tích đồ thị
Dựa vào các điểm cắt trục và các điểm cực trị, chúng ta có thể phác thảo đồ thị của hàm số và xác định các đặc điểm quan trọng như khoảng đồng biến, nghịch biến.
Kết luận
Sau khi thực hiện các bước trên, bạn sẽ có một cái nhìn tổng quan về hàm số bậc ba $y = f(x)$ và có thể mô tả chính xác hình dạng của đồ thị cũng như các đặc điểm quan trọng của nó. Nếu có hình vẽ cụ thể, bạn có thể áp dụng các bước này để xác định các hệ số $a$, $b$, $c$, và $d$ của hàm số.