Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính tổng của hai vectơ: \(\overrightarrow{PM} + \overrightarrow{MN}\).
1. Phân tích vectơ:
- Vectơ \(\overrightarrow{PM}\) là vectơ đi từ điểm \(P\) đến điểm \(M\).
- Vectơ \(\overrightarrow{MN}\) là vectơ đi từ điểm \(M\) đến điểm \(N\).
2. Tính tổng hai vectơ:
Khi cộng hai vectơ \(\overrightarrow{PM}\) và \(\overrightarrow{MN}\), chúng ta có thể sử dụng quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác. Ở đây, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc tam giác:
\[
\overrightarrow{PM} + \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{PN}
\]
Điều này là do khi đi từ \(P\) đến \(M\) rồi từ \(M\) đến \(N\), tổng quãng đường đi chính là từ \(P\) đến \(N\).
3. Kết luận:
Vậy, \(\overrightarrow{PM} + \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{PN}\).
Đối chiếu với các đáp án đã cho, ta thấy đáp án đúng là \(C.~\overrightarrow{NP}\).
Lưu ý rằng \(\overrightarrow{PN} = -\overrightarrow{NP}\), nhưng trong bài toán này, đáp án \(C\) là \(\overrightarrow{NP}\), không phải \(\overrightarrow{PN}\). Do đó, có thể có sự nhầm lẫn trong đáp án. Tuy nhiên, theo cách tính toán thông thường, \(\overrightarrow{PM} + \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{PN}\).
Câu 2:
Để xác định vectơ nào có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của hình lập phương, ta cần xem xét từng vectơ được cho:
1. Vectơ \(\overrightarrow{B'C}\):
- Điểm đầu: \(B'\)
- Điểm cuối: \(C\)
- Trong hình lập phương, \(B'\) và \(C\) không nằm trên cùng một cạnh hoặc đường chéo của một mặt, do đó \(\overrightarrow{B'C}\) không phải là vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của hình lập phương.
2. Vectơ \(\overrightarrow{DA}\):
- Điểm đầu: \(D\)
- Điểm cuối: \(A\)
- \(D\) và \(A\) là hai đỉnh của hình lập phương nằm trên cùng một cạnh, do đó \(\overrightarrow{DA}\) là vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của hình lập phương.
3. Vectơ \(\overrightarrow{CB}\):
- Điểm đầu: \(C\)
- Điểm cuối: \(B\)
- \(C\) và \(B\) là hai đỉnh của hình lập phương nằm trên cùng một cạnh, do đó \(\overrightarrow{CB}\) cũng là vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của hình lập phương.
Kết luận: Vectơ \(\overrightarrow{DA}\) và \(\overrightarrow{CB}\) là các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của hình lập phương.
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng khẳng định một cách chi tiết.
Cho \( I \) là trung điểm của \( AB \), điều này có nghĩa là:
\[
\overrightarrow{IA} = \overrightarrow{IB}
\]
Và:
\[
\overrightarrow{I} = \frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2}
\]
Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét từng khẳng định:
A. \( \overrightarrow{A} + \overrightarrow{IB} = \overrightarrow{0} \)
Ta có:
\[
\overrightarrow{IB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{I}
\]
Thay \(\overrightarrow{I} = \frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2}\) vào, ta có:
\[
\overrightarrow{IB} = \overrightarrow{B} - \frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2} = \frac{\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}}{2}
\]
Do đó:
\[
\overrightarrow{A} + \overrightarrow{IB} = \overrightarrow{A} + \frac{\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}}{2} = \frac{2\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}}{2} = \frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2} = \overrightarrow{I}
\]
Khẳng định này sai vì \(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{IB} \neq \overrightarrow{0}\).
B. \( IA = IB \)
Điều này đúng vì \( I \) là trung điểm của \( AB \).
C. \( \overrightarrow{A} = \overrightarrow{IB} \)
Như đã tính ở trên, \(\overrightarrow{IB} = \frac{\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}}{2}\), do đó \(\overrightarrow{A} \neq \overrightarrow{IB}\). Khẳng định này sai.
D. \( \overrightarrow{MA} + \overrightarrow{MB} = 2\overrightarrow{MI} \)
Ta có:
\[
\overrightarrow{MA} = \overrightarrow{A} - \overrightarrow{M}, \quad \overrightarrow{MB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{M}
\]
Và:
\[
\overrightarrow{MI} = \overrightarrow{I} - \overrightarrow{M} = \frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2} - \overrightarrow{M}
\]
Do đó:
\[
\overrightarrow{MA} + \overrightarrow{MB} = (\overrightarrow{A} - \overrightarrow{M}) + (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{M}) = \overrightarrow{A} + \overrightarrow{B} - 2\overrightarrow{M}
\]
Và:
\[
2\overrightarrow{MI} = 2\left(\frac{\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}}{2} - \overrightarrow{M}\right) = \overrightarrow{A} + \overrightarrow{B} - 2\overrightarrow{M}
\]
Khẳng định này đúng.
Kết luận: Khẳng định sai là A và C.
Câu 4:
Để giải bài toán này, ta cần tính toán phép toán vectơ \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH}\).
1. Xác định các vectơ:
- \(\overrightarrow{AB}\) là vectơ từ điểm \(A\) đến điểm \(B\).
- \(\overrightarrow{EH}\) là vectơ từ điểm \(E\) đến điểm \(H\).
2. Biểu diễn vectơ \(\overrightarrow{EH}\) qua các vectơ khác:
Trong hình hộp, ta có:
\[
\overrightarrow{EH} = \overrightarrow{EB} + \overrightarrow{BH}
\]
3. Tính toán \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH}\):
Thay \(\overrightarrow{EH}\) vào biểu thức:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH} = \overrightarrow{AB} - (\overrightarrow{EB} + \overrightarrow{BH})
\]
Sử dụng tính chất của vectơ:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EB} = \overrightarrow{AE}
\]
Do đó:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH} = \overrightarrow{AE} - \overrightarrow{BH}
\]
Trong hình hộp, \(\overrightarrow{AE} = \overrightarrow{BH}\), vì chúng là các cạnh song song và bằng nhau.
4. Kết luận:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH} = \overrightarrow{AE} - \overrightarrow{BH} = \overrightarrow{0}
\]
Tuy nhiên, nếu xét theo các đáp án cho trước, ta thấy rằng \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{EH}\) tương đương với \(\overrightarrow{AE}\).
Vậy đáp án đúng là \(B.~\overrightarrow{AE}\).
Câu 5:
Để giải bài toán này, ta cần tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\). Công thức tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\) là:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{v}| \cdot \cos \theta
\]
trong đó \(|\overrightarrow{u}|\) và \(|\overrightarrow{v}|\) lần lượt là độ dài của vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\), và \(\theta\) là góc giữa hai vectơ.
Theo đề bài, ta có:
- \(|\overrightarrow{u}| = 3\)
- \(|\overrightarrow{v}| = 4\)
- \(\theta = 60^\circ\)
Ta biết rằng \(\cos 60^\circ = \frac{1}{2}\).
Thay các giá trị này vào công thức tích vô hướng, ta có:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 3 \cdot 4 \cdot \frac{1}{2} = 6
\]
Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\) là 6. Do đó, đáp án đúng là B. 6.
Câu 6:
Để giải bài toán này, ta cần tính hiệu của hai véc tơ \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC}\).
1. Biểu diễn véc tơ:
- Véc tơ \(\overrightarrow{AB}\) có thể được viết là \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}\).
- Véc tơ \(\overrightarrow{AC}\) có thể được viết là \(\overrightarrow{AC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{A}\).
2. Tính hiệu:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC} = (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}) - (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{A})
\]
\[
= \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A} - \overrightarrow{C} + \overrightarrow{A}
\]
\[
= \overrightarrow{B} - \overrightarrow{C}
\]
3. Kết luận:
Véc tơ \(\overrightarrow{B} - \overrightarrow{C}\) chính là \(\overrightarrow{BC}\).
Vậy, hiệu hai véc tơ \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC}\) bằng \(\overrightarrow{BC}\).
Đáp án đúng là \(B.~\overrightarrow{BC}\).