giúp mình 10 câu trả lời ngắn này với ạ

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Câu 1. Biết rằng với với $m\leq a$ thì hà
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hiếu Normal
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

8 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để hàm số \( y = -x^3 + 3x^2 + (m+3)x + 6 \) nghịch biến trên khoảng \( (-9; +\infty) \), ta cần xét đạo hàm của hàm số này. Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số \( y \): \[ y' = \frac{d}{dx}(-x^3 + 3x^2 + (m+3)x + 6) \] \[ y' = -3x^2 + 6x + (m+3) \] Bước 2: Hàm số \( y \) nghịch biến trên khoảng \( (-9; +\infty) \) nếu \( y' < 0 \) trên khoảng này. Do đó, ta cần tìm điều kiện để \( -3x^2 + 6x + (m+3) < 0 \) trên khoảng \( (-9; +\infty) \). Bước 3: Xét dấu của \( y' \): \[ -3x^2 + 6x + (m+3) < 0 \] Đây là một bất phương trình bậc hai. Để \( y' < 0 \) trên khoảng \( (-9; +\infty) \), ta cần đảm bảo rằng đồ thị của \( y' \) nằm phía dưới trục hoành trên khoảng này. Bước 4: Tìm giá trị của \( m \) sao cho \( -3x^2 + 6x + (m+3) < 0 \) trên khoảng \( (-9; +\infty) \). Ta cần tìm giá trị của \( m \) sao cho \( -3x^2 + 6x + (m+3) \) luôn âm trên khoảng \( (-9; +\infty) \). Điều này xảy ra khi đỉnh của parabol \( -3x^2 + 6x + (m+3) \) nằm phía dưới trục hoành. Bước 5: Tìm tọa độ đỉnh của parabol \( -3x^2 + 6x + (m+3) \): \[ x = -\frac{b}{2a} = -\frac{6}{2(-3)} = 1 \] Thay \( x = 1 \) vào \( y' \): \[ y'(1) = -3(1)^2 + 6(1) + (m+3) = -3 + 6 + m + 3 = m + 6 \] Để \( y' < 0 \) tại \( x = 1 \): \[ m + 6 < 0 \] \[ m < -6 \] Bước 6: Vì \( m \leq a \) và \( m < -6 \), suy ra \( a \geq -6 \). Do đó, giá trị của \( a \) là: \[ a = -6 \] Kết luận: Giá trị của \( a \) là \( -6 \). Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm các điểm cực trị của hàm số \( y = f(x) = \frac{x^3}{3} - x + 2 \). Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \( f(x) \): \[ f'(x) = \frac{d}{dx}\left(\frac{x^3}{3} - x + 2\right) = x^2 - 1 \] Bước 2: Giải phương trình \( f'(x) = 0 \) để tìm các điểm tới hạn: \[ x^2 - 1 = 0 \] \[ x^2 = 1 \] \[ x = 1 \text{ hoặc } x = -1 \] Bước 3: Xác định tính chất của các điểm tới hạn bằng cách xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \): - Khi \( x < -1 \), \( f'(x) > 0 \) (hàm số tăng). - Khi \( -1 < x < 1 \), \( f'(x) < 0 \) (hàm số giảm). - Khi \( x > 1 \), \( f'(x) > 0 \) (hàm số tăng). Từ đó, ta thấy: - Hàm số đạt cực đại tại \( x = -1 \) (vì đạo hàm đổi dấu từ dương sang âm). - Hàm số đạt cực tiểu tại \( x = 1 \) (vì đạo hàm đổi dấu từ âm sang dương). Bước 4: Tính giá trị \( P = -3x_1 - 3x_2 \): \[ x_1 = 1 \] \[ x_2 = -1 \] \[ P = -3(1) - 3(-1) = -3 + 3 = 0 \] Vậy, giá trị của \( P \) là: \[ P = 0 \] Câu 3: Để tìm các điểm cực trị của hàm số \( y = f(x) = x^3 - 18x^2 + 105x - 1 \), ta cần tính đạo hàm bậc nhất của hàm số và giải phương trình \( f'(x) = 0 \). Bước 1: Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số: \[ f'(x) = 3x^2 - 36x + 105 \] Bước 2: Giải phương trình \( f'(x) = 0 \): \[ 3x^2 - 36x + 105 = 0 \] Chia cả hai vế cho 3: \[ x^2 - 12x + 35 = 0 \] Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó \( a = 1 \), \( b = -12 \), \( c = 35 \): \[ x = \frac{12 \pm \sqrt{144 - 140}}{2} = \frac{12 \pm \sqrt{4}}{2} = \frac{12 \pm 2}{2} \] Do đó: \[ x_1 = \frac{12 + 2}{2} = 7 \] \[ x_2 = \frac{12 - 2}{2} = 5 \] Bước 3: Tìm tọa độ các điểm cực trị A và B: \[ f(5) = 5^3 - 18 \cdot 5^2 + 105 \cdot 5 - 1 = 125 - 450 + 525 - 1 = 199 \] \[ f(7) = 7^3 - 18 \cdot 7^2 + 105 \cdot 7 - 1 = 343 - 882 + 735 - 1 = 195 \] Vậy các điểm cực trị là \( A(5, 199) \) và \( B(7, 195) \). Bước 4: Tìm phương trình đường thẳng đi qua A và B: Phương trình đường thẳng có dạng \( y = ax + b \). Ta có hệ phương trình: \[ 199 = 5a + b \] \[ 195 = 7a + b \] Trừ hai phương trình trên: \[ 199 - 195 = 5a + b - (7a + b) \] \[ 4 = -2a \] \[ a = -2 \] Thay \( a = -2 \) vào một trong hai phương trình để tìm \( b \): \[ 199 = 5(-2) + b \] \[ 199 = -10 + b \] \[ b = 209 \] Vậy phương trình đường thẳng là \( y = -2x + 209 \). Bước 5: Tính \( -3a - 3b \): \[ -3a - 3b = -3(-2) - 3(209) = 6 - 627 = -621 \] Kết quả làm tròn đến hàng phần mười: \[ -621 \approx -621.0 \] Đáp án cuối cùng: \[ -3a - 3b = -621.0 \] Câu 4: Để tìm các điểm cực trị của đồ thị hàm số \( y = f(x) = \frac{-x^2 + 10x - 4}{x - 10} \), ta cần tính đạo hàm của hàm số và giải phương trình \( f'(x) = 0 \). Bước 1: Tìm đạo hàm \( f'(x) \). Hàm số \( f(x) = \frac{-x^2 + 10x - 4}{x - 10} \) là một phân thức, do đó ta sẽ sử dụng công thức đạo hàm của phân thức: \[ f'(x) = \frac{(g'(x)h(x) - g(x)h'(x))}{(h(x))^2} \] trong đó \( g(x) = -x^2 + 10x - 4 \) và \( h(x) = x - 10 \). Tính \( g'(x) \): \[ g'(x) = -2x + 10 \] Tính \( h'(x) \): \[ h'(x) = 1 \] Do đó: \[ f'(x) = \frac{(-2x + 10)(x - 10) - (-x^2 + 10x - 4)(1)}{(x - 10)^2} \] Bước 2: Rút gọn biểu thức trong tử số: \[ (-2x + 10)(x - 10) = -2x^2 + 20x + 10x - 100 = -2x^2 + 30x - 100 \] \[ -(-x^2 + 10x - 4) = x^2 - 10x + 4 \] Cộng lại: \[ -2x^2 + 30x - 100 + x^2 - 10x + 4 = -x^2 + 20x - 96 \] Vậy: \[ f'(x) = \frac{-x^2 + 20x - 96}{(x - 10)^2} \] Bước 3: Giải phương trình \( f'(x) = 0 \): \[ \frac{-x^2 + 20x - 96}{(x - 10)^2} = 0 \] \[ -x^2 + 20x - 96 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ x^2 - 20x + 96 = 0 \] \[ x = \frac{20 \pm \sqrt{400 - 384}}{2} \] \[ x = \frac{20 \pm \sqrt{16}}{2} \] \[ x = \frac{20 \pm 4}{2} \] \[ x = 12 \quad \text{hoặc} \quad x = 8 \] Bước 4: Tìm tọa độ các điểm cực trị A và B. Thay \( x = 12 \) vào \( f(x) \): \[ f(12) = \frac{-(12)^2 + 10(12) - 4}{12 - 10} = \frac{-144 + 120 - 4}{2} = \frac{-28}{2} = -14 \] Vậy \( A(12, -14) \). Thay \( x = 8 \) vào \( f(x) \): \[ f(8) = \frac{-(8)^2 + 10(8) - 4}{8 - 10} = \frac{-64 + 80 - 4}{-2} = \frac{12}{-2} = -6 \] Vậy \( B(8, -6) \). Bước 5: Tìm phương trình đường thẳng đi qua A và B. Phương trình đường thẳng có dạng \( y = ax + b \). Ta có: \[ -14 = 12a + b \] \[ -6 = 8a + b \] Trừ hai phương trình: \[ -14 - (-6) = 12a + b - (8a + b) \] \[ -8 = 4a \] \[ a = -2 \] Thay \( a = -2 \) vào một trong hai phương trình: \[ -14 = 12(-2) + b \] \[ -14 = -24 + b \] \[ b = 10 \] Vậy phương trình đường thẳng là \( y = -2x + 10 \). Bước 6: Tính \( -3a + 4b \): \[ -3a + 4b = -3(-2) + 4(10) = 6 + 40 = 46 \] Kết quả cuối cùng: \[ -3a + 4b = 46 \] Câu 5: Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần tìm các điểm cực trị của hàm số \( y = \frac{3x^2 - 5x - 9}{x - 3} \). Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ) Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( x - 3 \neq 0 \). Do đó, ĐKXĐ là \( x \neq 3 \). Bước 2: Tìm đạo hàm của hàm số Sử dụng quy tắc đạo hàm của phân thức, ta có: \[ y' = \frac{(6x - 5)(x - 3) - (3x^2 - 5x - 9)}{(x - 3)^2} \] Tính toán tử số: \[ (6x - 5)(x - 3) = 6x^2 - 18x - 5x + 15 = 6x^2 - 23x + 15 \] \[ 6x^2 - 23x + 15 - (3x^2 - 5x - 9) = 6x^2 - 23x + 15 - 3x^2 + 5x + 9 = 3x^2 - 18x + 24 \] Vậy đạo hàm là: \[ y' = \frac{3x^2 - 18x + 24}{(x - 3)^2} \] Bước 3: Tìm các điểm cực trị Để tìm các điểm cực trị, ta giải phương trình \( y' = 0 \): \[ 3x^2 - 18x + 24 = 0 \] Chia cả hai vế cho 3: \[ x^2 - 6x + 8 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ \Delta = (-6)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 8 = 36 - 32 = 4 \] \[ x_1 = \frac{6 + \sqrt{4}}{2} = \frac{6 + 2}{2} = 4 \] \[ x_2 = \frac{6 - \sqrt{4}}{2} = \frac{6 - 2}{2} = 2 \] Vậy các điểm cực trị là \( x = 2 \) và \( x = 4 \). Bước 4: Tính giá trị hàm số tại các điểm cực trị Tính \( y(2) \) và \( y(4) \): \[ y(2) = \frac{3(2)^2 - 5(2) - 9}{2 - 3} = \frac{12 - 10 - 9}{-1} = 7 \] \[ y(4) = \frac{3(4)^2 - 5(4) - 9}{4 - 3} = \frac{48 - 20 - 9}{1} = 19 \] Vậy các điểm cực trị là \( (2, 7) \) và \( (4, 19) \). Bước 5: Tính khoảng cách giữa hai điểm cực trị Khoảng cách \( d \) giữa hai điểm cực trị là: \[ d = \sqrt{(4 - 2)^2 + (19 - 7)^2} = \sqrt{2^2 + 12^2} = \sqrt{4 + 144} = \sqrt{148} = 2\sqrt{37} \] Bước 6: Tính khoảng cách từ điểm cực tiểu đến gốc tọa độ Điểm cực tiểu là \( (2, 7) \). Khoảng cách \( d_1 \) từ điểm này đến gốc tọa độ là: \[ d_1 = \sqrt{2^2 + 7^2} = \sqrt{4 + 49} = \sqrt{53} \] Bước 7: Tính \( d^2 + d_1^2 \) \[ d^2 = (2\sqrt{37})^2 = 4 \times 37 = 148 \] \[ d_1^2 = (\sqrt{53})^2 = 53 \] \[ d^2 + d_1^2 = 148 + 53 = 201 \] Vậy giá trị của \( d^2 + d_1^2 \) là 201. Câu 6: Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = -\frac{x^3}{3} + 3x^2 - 5x + 4 \) trên đoạn \([-3, 6]\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ y' = -x^2 + 6x - 5 \] 2. Giải phương trình \( y' = 0 \) để tìm các điểm tới hạn: \[ -x^2 + 6x - 5 = 0 \] Đây là phương trình bậc hai, ta giải nó bằng công thức: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Với \( a = -1 \), \( b = 6 \), \( c = -5 \): \[ x = \frac{-6 \pm \sqrt{6^2 - 4(-1)(-5)}}{2(-1)} = \frac{-6 \pm \sqrt{36 - 20}}{-2} = \frac{-6 \pm \sqrt{16}}{-2} = \frac{-6 \pm 4}{-2} \] Từ đó, ta có: \[ x_1 = \frac{-6 + 4}{-2} = \frac{-2}{-2} = 1 \] \[ x_2 = \frac{-6 - 4}{-2} = \frac{-10}{-2} = 5 \] 3. Kiểm tra các điểm tới hạn và các đầu mút của đoạn \([-3, 6]\): - Tại \( x = -3 \): \[ y(-3) = -\frac{(-3)^3}{3} + 3(-3)^2 - 5(-3) + 4 = -\frac{-27}{3} + 27 + 15 + 4 = 9 + 27 + 15 + 4 = 55 \] - Tại \( x = 1 \): \[ y(1) = -\frac{(1)^3}{3} + 3(1)^2 - 5(1) + 4 = -\frac{1}{3} + 3 - 5 + 4 = -\frac{1}{3} + 2 = \frac{5}{3} \] - Tại \( x = 5 \): \[ y(5) = -\frac{(5)^3}{3} + 3(5)^2 - 5(5) + 4 = -\frac{125}{3} + 75 - 25 + 4 = -\frac{125}{3} + 54 = -\frac{125}{3} + \frac{162}{3} = \frac{37}{3} \] - Tại \( x = 6 \): \[ y(6) = -\frac{(6)^3}{3} + 3(6)^2 - 5(6) + 4 = -\frac{216}{3} + 108 - 30 + 4 = -72 + 108 - 30 + 4 = 10 \] 4. So sánh các giá trị đã tính: - \( y(-3) = 55 \) - \( y(1) = \frac{5}{3} \) - \( y(5) = \frac{37}{3} \) - \( y(6) = 10 \) Trong các giá trị này, giá trị lớn nhất là \( 55 \). Kết luận: Giá trị lớn nhất của hàm số \( y = -\frac{x^3}{3} + 3x^2 - 5x + 4 \) trên đoạn \([-3, 6]\) là \( 55 \), đạt được khi \( x = -3 \). Câu 7: Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = \frac{x^2 + 5x + 1}{x + 5} \) trên khoảng \((- \infty; -5)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm Đạo Hàm Của Hàm Số: Ta có: \[ y = \frac{x^2 + 5x + 1}{x + 5} \] Áp dụng công thức đạo hàm của phân thức: \[ y' = \frac{(2x + 5)(x + 5) - (x^2 + 5x + 1)}{(x + 5)^2} \] Tính tử số: \[ (2x + 5)(x + 5) - (x^2 + 5x + 1) = 2x^2 + 10x + 5x + 25 - x^2 - 5x - 1 = x^2 + 10x + 24 \] Vậy: \[ y' = \frac{x^2 + 10x + 24}{(x + 5)^2} \] 2. Giải Phương Trình \( y' = 0 \): \[ \frac{x^2 + 10x + 24}{(x + 5)^2} = 0 \] Tử số phải bằng 0: \[ x^2 + 10x + 24 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-10 \pm \sqrt{100 - 96}}{2} = \frac{-10 \pm 2}{2} \] Nên: \[ x = -4 \quad \text{hoặc} \quad x = -6 \] 3. Xác Định Các Điểm Critic Và Giới Hạn Khoảng: Ta xét các điểm \( x = -4 \) và \( x = -6 \) trong khoảng \((- \infty; -5)\). 4. Tính Giá Trị Hàm Số Tại Các Điểm Critic: - Tại \( x = -6 \): \[ y = \frac{(-6)^2 + 5(-6) + 1}{-6 + 5} = \frac{36 - 30 + 1}{-1} = \frac{7}{-1} = -7 \] 5. Xét Giới Hạn Khi \( x \to -\infty \): \[ \lim_{x \to -\infty} \frac{x^2 + 5x + 1}{x + 5} = \lim_{x \to -\infty} \frac{x^2}{x} = \lim_{x \to -\infty} x = -\infty \] 6. So Sánh Các Giá Trị Đã Tìm Được: - Tại \( x = -6 \): \( y = -7 \) - Khi \( x \to -\infty \): \( y \to -\infty \) Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng \((- \infty; -5)\) là \(-7\). Kết Luận: Giá trị lớn nhất của hàm số \( y = \frac{x^2 + 5x + 1}{x + 5} \) trên khoảng \((- \infty; -5)\) là \(-7\), đạt được khi \( x = -6 \). Đáp số: \(-7\) Câu 8: Trước tiên, ta cần tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = |x^3 - \frac{3x^2}{2} - 6x + 1| - 2m \) trên đoạn \([-2; 3]\). Bước 1: Xác định giá trị lớn nhất của \( |x^3 - \frac{3x^2}{2} - 6x + 1| \) trên đoạn \([-2; 3]\). Ta xét hàm số \( f(x) = x^3 - \frac{3x^2}{2} - 6x + 1 \). Tìm đạo hàm của \( f(x) \): \[ f'(x) = 3x^2 - 3x - 6 \] Giải phương trình \( f'(x) = 0 \): \[ 3x^2 - 3x - 6 = 0 \] \[ x^2 - x - 2 = 0 \] \[ (x - 2)(x + 1) = 0 \] \[ x = 2 \text{ hoặc } x = -1 \] Bây giờ, ta tính giá trị của \( f(x) \) tại các điểm \( x = -2, -1, 2, 3 \): \[ f(-2) = (-2)^3 - \frac{3(-2)^2}{2} - 6(-2) + 1 = -8 - 6 + 12 + 1 = -1 \] \[ f(-1) = (-1)^3 - \frac{3(-1)^2}{2} - 6(-1) + 1 = -1 - \frac{3}{2} + 6 + 1 = 4.5 \] \[ f(2) = 2^3 - \frac{3(2)^2}{2} - 6(2) + 1 = 8 - 6 - 12 + 1 = -9 \] \[ f(3) = 3^3 - \frac{3(3)^2}{2} - 6(3) + 1 = 27 - 13.5 - 18 + 1 = -3.5 \] Do đó, giá trị tuyệt đối của \( f(x) \) tại các điểm này là: \[ |f(-2)| = |-1| = 1 \] \[ |f(-1)| = |4.5| = 4.5 \] \[ |f(2)| = |-9| = 9 \] \[ |f(3)| = |-3.5| = 3.5 \] Giá trị lớn nhất của \( |f(x)| \) trên đoạn \([-2; 3]\) là 9. Bước 2: Tìm \( m \) sao cho giá trị lớn nhất của \( y = |x^3 - \frac{3x^2}{2} - 6x + 1| - 2m \) trên đoạn \([-2; 3]\) bằng 6. Ta có: \[ 9 - 2m = 6 \] \[ 2m = 3 \] \[ m = 1.5 \] Vậy giá trị của \( m \) là 1.5. Đáp án: \( m = 1.5 \) Câu 9: Để tìm vận tốc lớn nhất của chất điểm trong khoảng thời gian từ \( t = 0 \) đến \( t = 4 \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm vận tốc \( v(t) \): \[ v(t) = t^4 - 12t^2 + 278 \] \[ v'(t) = 4t^3 - 24t \] Bước 2: Giải phương trình \( v'(t) = 0 \) để tìm các giá trị tới hạn: \[ 4t^3 - 24t = 0 \] \[ 4t(t^2 - 6) = 0 \] \[ t = 0 \quad \text{hoặc} \quad t^2 = 6 \] \[ t = 0 \quad \text{hoặc} \quad t = \sqrt{6} \quad \text{hoặc} \quad t = -\sqrt{6} \] Trong khoảng \( [0, 4] \), các giá trị tới hạn là \( t = 0 \) và \( t = \sqrt{6} \). Bước 3: Tính giá trị của \( v(t) \) tại các điểm tới hạn và tại các đầu mút của khoảng: \[ v(0) = 0^4 - 12 \cdot 0^2 + 278 = 278 \] \[ v(\sqrt{6}) = (\sqrt{6})^4 - 12(\sqrt{6})^2 + 278 = 36 - 72 + 278 = 242 \] \[ v(4) = 4^4 - 12 \cdot 4^2 + 278 = 256 - 192 + 278 = 342 \] Bước 4: So sánh các giá trị trên để tìm giá trị lớn nhất: \[ v(0) = 278 \] \[ v(\sqrt{6}) = 242 \] \[ v(4) = 342 \] Giá trị lớn nhất của \( v(t) \) trong khoảng \( [0, 4] \) là 342. Vậy, vận tốc lớn nhất của chất điểm trong khoảng thời gian từ \( t = 0 \) đến \( t = 4 \) là 342 m/s. Câu 10: Để tìm thể tích lớn nhất của chiếc hộp có thể tạo ra, ta cần thực hiện các bước sau: 1. Xác định kích thước của hộp: Khi cắt bốn hình vuông có cạnh \( x \) từ bốn góc của tấm bìa, kích thước của đáy hộp sẽ là: - Chiều dài: \( 70 - 2x \) - Chiều rộng: \( 10 - 2x \) Chiều cao của hộp chính là cạnh của hình vuông đã cắt, tức là \( x \). 2. Biểu thức thể tích của hộp: Thể tích \( V \) của hộp hình hộp chữ nhật không nắp được tính bằng: \[ V = x \times (70 - 2x) \times (10 - 2x) \] 3. Tìm điều kiện xác định: Để các kích thước của hộp có nghĩa, ta cần: \[ 70 - 2x > 0 \quad \text{và} \quad 10 - 2x > 0 \] Giải các bất phương trình trên: \[ 70 - 2x > 0 \Rightarrow x < 35 \] \[ 10 - 2x > 0 \Rightarrow x < 5 \] Kết hợp với điều kiện \( 1 \leq x \leq 4 \), ta có \( 1 \leq x \leq 4 \). 4. Tìm giá trị lớn nhất của thể tích: Ta cần tìm giá trị lớn nhất của hàm số: \[ V(x) = x(70 - 2x)(10 - 2x) \] Mở rộng biểu thức: \[ V(x) = x(700 - 140x - 20x + 4x^2) = x(700 - 160x + 4x^2) \] \[ = 4x^3 - 160x^2 + 700x \] Tính đạo hàm \( V'(x) \) để tìm cực trị: \[ V'(x) = 12x^2 - 320x + 700 \] Giải phương trình \( V'(x) = 0 \): \[ 12x^2 - 320x + 700 = 0 \] Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] với \( a = 12 \), \( b = -320 \), \( c = 700 \). \[ x = \frac{320 \pm \sqrt{320^2 - 4 \times 12 \times 700}}{24} \] \[ x = \frac{320 \pm \sqrt{102400 - 33600}}{24} \] \[ x = \frac{320 \pm \sqrt{68800}}{24} \] \[ x = \frac{320 \pm 262.16}{24} \] Tính hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{320 + 262.16}{24} \approx 24.34 \quad (\text{loại vì } x_1 > 4) \] \[ x_2 = \frac{320 - 262.16}{24} \approx 2.41 \] Kiểm tra giá trị \( x = 2.41 \) trong khoảng \( 1 \leq x \leq 4 \). 5. Tính thể tích tại các giá trị biên và nghiệm tìm được: - \( V(1) = 1 \times (70 - 2 \times 1) \times (10 - 2 \times 1) = 1 \times 68 \times 8 = 544 \) - \( V(2.41) \approx 2.41 \times (70 - 2 \times 2.41) \times (10 - 2 \times 2.41) \approx 2.41 \times 65.18 \times 5.18 \approx 816.56 \) - \( V(4) = 4 \times (70 - 2 \times 4) \times (10 - 2 \times 4) = 4 \times 62 \times 2 = 496 \) 6. Kết luận: Giá trị lớn nhất của thể tích là \( 817 \, \text{cm}^3 \) (làm tròn đến hàng đơn vị), đạt được khi \( x \approx 2.41 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved