Câu 11:
Để đồ thị hàm số \( y = \frac{2 - x}{-2m + x} \) có tiệm cận đứng, mẫu số của phân thức phải bằng 0 tại một giá trị nào đó của \( x \).
Mẫu số của hàm số là \( -2m + x \). Đặt \( -2m + x = 0 \):
\[ -2m + x = 0 \]
\[ x = 2m \]
Đồ thị hàm số sẽ có tiệm cận đứng nếu mẫu số bằng 0, tức là \( x = 2m \) phải là giá trị mà hàm số không xác định. Điều này xảy ra khi tử số khác 0 tại \( x = 2m \).
Tử số của hàm số là \( 2 - x \). Thay \( x = 2m \) vào tử số:
\[ 2 - 2m \neq 0 \]
\[ 2 \neq 2m \]
\[ m \neq 1 \]
Do đó, giá trị của \( a \) là 1.
Vậy, giá trị của \( a \) là:
\[ a = 1 \]
Kết quả cuối cùng:
\[ \boxed{1} \]
Câu 12:
Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{20x^2 + 10x - 23}{5 - 5x} \), ta thực hiện các bước sau:
1. Phân tích hàm số để tìm tiệm cận xiên:
Ta sẽ chia đa thức \( 20x^2 + 10x - 23 \) cho \( 5 - 5x \).
2. Thực hiện phép chia đa thức:
Chia \( 20x^2 + 10x - 23 \) cho \( 5 - 5x \):
\[
\begin{array}{r|rr}
& 20x^2 + 10x - 23 \\
\hline
5 - 5x & -4x - 4 \\
& -20x^2 + 20x \\
\hline
& 30x - 23 \\
& 30x - 30 \\
\hline
& 7 \\
\end{array}
\]
Kết quả của phép chia là:
\[
\frac{20x^2 + 10x - 23}{5 - 5x} = -4x - 4 + \frac{7}{5 - 5x}
\]
3. Xác định đường tiệm cận xiên:
Khi \( x \to \pm\infty \), phần \(\frac{7}{5 - 5x}\) tiến đến 0. Do đó, đường tiệm cận xiên của hàm số là:
\[
y = -4x - 4
\]
4. Xác định \( a \) và \( b \):
So sánh với \( y = ax + b \), ta có:
\[
a = -4 \quad \text{và} \quad b = -4
\]
5. Tính \( a - 3b \):
\[
a - 3b = -4 - 3(-4) = -4 + 12 = 8
\]
Đáp án cuối cùng:
\[
\boxed{8}
\]
Câu 13:
Để giải bài toán này, ta cần phân tích đồ thị của hàm số bậc ba \( y = ax^3 + cx + d \).
Bước 1: Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị
1. Điểm cực đại và cực tiểu:
- Đồ thị có một điểm cực đại và một điểm cực tiểu. Dựa vào hình vẽ, ta thấy điểm cực đại gần \( x = -2 \) và điểm cực tiểu gần \( x = 1 \).
2. Điểm cắt trục tung:
- Đồ thị cắt trục tung tại \( y = -1 \). Vậy \( d = -1 \).
Bước 2: Sử dụng đạo hàm để tìm cực trị
Hàm số \( y = ax^3 + cx + d \) có đạo hàm là:
\[ y' = 3ax^2 + c \]
- Để tìm điểm cực trị, ta giải phương trình \( y' = 0 \):
\[ 3ax^2 + c = 0 \]
\[ x^2 = -\frac{c}{3a} \]
- Từ đồ thị, ta thấy các điểm cực trị là \( x = -2 \) và \( x = 1 \). Do đó, phương trình trên có nghiệm \( x = -2 \) và \( x = 1 \).
Bước 3: Thiết lập hệ phương trình
1. Từ phương trình cực trị:
\[ (-2)^2 = -\frac{c}{3a} \quad \text{và} \quad 1^2 = -\frac{c}{3a} \]
Từ đây, ta có:
\[ 4 = -\frac{c}{3a} \quad \text{và} \quad 1 = -\frac{c}{3a} \]
Điều này mâu thuẫn, do đó ta cần xem xét lại cách giải.
2. Sử dụng giá trị tại điểm cực trị:
- Tại \( x = -2 \), \( y = 0 \):
\[ a(-2)^3 + c(-2) + d = 0 \]
\[ -8a - 2c - 1 = 0 \]
\[ 8a + 2c = -1 \]
- Tại \( x = 1 \), \( y = 0 \):
\[ a(1)^3 + c(1) + d = 0 \]
\[ a + c - 1 = 0 \]
\[ a + c = 1 \]
Bước 4: Giải hệ phương trình
Từ hai phương trình:
1. \( 8a + 2c = -1 \)
2. \( a + c = 1 \)
Giải hệ:
- Từ phương trình (2): \( c = 1 - a \)
- Thay vào phương trình (1):
\[ 8a + 2(1 - a) = -1 \]
\[ 8a + 2 - 2a = -1 \]
\[ 6a = -3 \]
\[ a = -\frac{1}{2} \]
- Thay \( a = -\frac{1}{2} \) vào \( c = 1 - a \):
\[ c = 1 + \frac{1}{2} = \frac{3}{2} \]
Bước 5: Tính giá trị cần tìm
Tính \( -3a + 2c + d \):
\[ -3a + 2c + d = -3(-\frac{1}{2}) + 2(\frac{3}{2}) - 1 \]
\[ = \frac{3}{2} + 3 - 1 \]
\[ = \frac{3}{2} + \frac{6}{2} - \frac{2}{2} \]
\[ = \frac{7}{2} \]
Vậy, giá trị của \( -3a + 2c + d \) là \( \frac{7}{2} \).
Câu 14:
Để xác định số lượng các hệ số dương trong hàm số \( y = ax^3 + bx^2 + cx + d \), ta cần phân tích đồ thị của hàm số bậc ba dựa trên các đặc điểm sau:
1. Hệ số \( a \):
- Đồ thị có dạng đi từ góc phần tư thứ hai xuống góc phần tư thứ tư, cho thấy hàm số có hệ số \( a < 0 \).
2. Hệ số \( d \):
- Đồ thị cắt trục tung tại một điểm có tung độ dương, do đó \( d > 0 \).
3. Hệ số \( b \) và \( c \):
- Đồ thị có hai điểm cực trị, cho thấy phương trình đạo hàm bậc hai có hai nghiệm phân biệt. Đạo hàm của hàm số là \( y' = 3ax^2 + 2bx + c \).
- Để có hai nghiệm phân biệt, điều kiện là \( \Delta' = b^2 - 3ac > 0 \).
- Đồ thị có một điểm cực đại và một điểm cực tiểu. Điểm cực đại nằm ở bên trái trục tung và điểm cực tiểu nằm ở bên phải trục tung. Điều này cho thấy \( b > 0 \) và \( c < 0 \).
Tóm lại, trong các hệ số \( a, b, c, d \), chỉ có \( b \) và \( d \) là dương.
Kết luận: Có 2 số dương trong các số \( a, b, c, d \).