avatar
level icon
Ánh Nguyễn

10 giờ trước

Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

Câu 24: Cho $K(1;-3).$ Điểm $A\in Ox,B\in Oy$ sao cho A là trung điểm KB . Tọ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ánh Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

10 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 24: Để giải bài toán này, ta cần tìm tọa độ của điểm \(A\) và \(B\) sao cho \(A\) là trung điểm của đoạn thẳng \(KB\). 1. Tọa độ điểm \(K\): \(K(1; -3)\). 2. Điểm \(A\) nằm trên trục hoành \(Ox\), nên tọa độ của \(A\) có dạng \((x; 0)\). 3. Điểm \(B\) nằm trên trục tung \(Oy\), nên tọa độ của \(B\) có dạng \((0; y)\). 4. Vì \(A\) là trung điểm của đoạn thẳng \(KB\), ta có: \[ \left\{ \begin{align} x &= \frac{1 + 0}{2} = \frac{1}{2}, \\ 0 &= \frac{-3 + y}{2}. \end{align} \right. \] 5. Giải phương trình thứ hai để tìm \(y\): \[ 0 = \frac{-3 + y}{2} \implies -3 + y = 0 \implies y = 3. \] 6. Vậy tọa độ của \(A\) là \(\left(\frac{1}{2}; 0\right)\) và tọa độ của \(B\) là \((0; 3)\). 7. Tính \(OB - 2OA\): \[ OB = (0; 3), \quad OA = \left(\frac{1}{2}; 0\right). \] \[ 2OA = 2 \times \left(\frac{1}{2}; 0\right) = (1; 0). \] \[ OB - 2OA = (0; 3) - (1; 0) = (-1; 3). \] 8. Kết luận: Tọa độ \(OB - 2OA\) là \((-1; 3)\). Vậy đáp án đúng là \(A.~(-1; 3)\). Câu 25: Để tìm tọa độ điểm B, ta cần sử dụng tính chất trung điểm của các đoạn thẳng. 1. Tìm tọa độ điểm C: Điểm M là trung điểm của đoạn BC, nên tọa độ của M được tính theo công thức trung điểm: \[ M\left(\frac{x_B + x_C}{2}; \frac{y_B + y_C}{2}\right) = (2; 0) \] Từ đó, ta có hệ phương trình: \[ \frac{x_B + x_C}{2} = 2 \quad \text{và} \quad \frac{y_B + y_C}{2} = 0 \] Giải hệ phương trình này, ta có: \[ x_B + x_C = 4 \quad (1) \] \[ y_B + y_C = 0 \quad (2) \] 2. Tìm tọa độ điểm A: Điểm N là trung điểm của đoạn CA, nên tọa độ của N được tính theo công thức trung điểm: \[ N\left(\frac{x_C + x_A}{2}; \frac{y_C + y_A}{2}\right) = (2; 2) \] Từ đó, ta có hệ phương trình: \[ \frac{x_C + x_A}{2} = 2 \quad \text{và} \quad \frac{y_C + y_A}{2} = 2 \] Giải hệ phương trình này, ta có: \[ x_C + x_A = 4 \quad (3) \] \[ y_C + y_A = 4 \quad (4) \] 3. Tìm tọa độ điểm B: Điểm P là trung điểm của đoạn AB, nên tọa độ của P được tính theo công thức trung điểm: \[ P\left(\frac{x_A + x_B}{2}; \frac{y_A + y_B}{2}\right) = (-1; 3) \] Từ đó, ta có hệ phương trình: \[ \frac{x_A + x_B}{2} = -1 \quad \text{và} \quad \frac{y_A + y_B}{2} = 3 \] Giải hệ phương trình này, ta có: \[ x_A + x_B = -2 \quad (5) \] \[ y_A + y_B = 6 \quad (6) \] 4. Giải hệ phương trình để tìm tọa độ B: Từ (1) và (5), ta có: \[ x_B + x_C = 4 \] \[ x_A + x_B = -2 \] Trừ hai phương trình này, ta có: \[ x_C - x_A = 6 \quad (7) \] Từ (2) và (6), ta có: \[ y_B + y_C = 0 \] \[ y_A + y_B = 6 \] Trừ hai phương trình này, ta có: \[ y_C - y_A = -6 \quad (8) \] Từ (3) và (7), ta có: \[ x_C + x_A = 4 \] \[ x_C - x_A = 6 \] Cộng hai phương trình này, ta có: \[ 2x_C = 10 \Rightarrow x_C = 5 \] Thay vào (3), ta có: \[ 5 + x_A = 4 \Rightarrow x_A = -1 \] Từ (4) và (8), ta có: \[ y_C + y_A = 4 \] \[ y_C - y_A = -6 \] Cộng hai phương trình này, ta có: \[ 2y_C = -2 \Rightarrow y_C = -1 \] Thay vào (4), ta có: \[ -1 + y_A = 4 \Rightarrow y_A = 5 \] Từ (5), ta có: \[ -1 + x_B = -2 \Rightarrow x_B = -1 \] Từ (6), ta có: \[ 5 + y_B = 6 \Rightarrow y_B = 1 \] Vậy tọa độ điểm B là \((-1; 1)\). Đáp án đúng là: C. \((-1; 1)\). Câu 26: Để xác định ba điểm nào trong bốn điểm đã cho thẳng hàng, ta cần kiểm tra xem ba điểm đó có cùng nằm trên một đường thẳng hay không. Điều này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra xem các vectơ chỉ phương của các đoạn thẳng nối ba điểm đó có tỉ lệ với nhau hay không. Trước tiên, ta tính các vectơ chỉ phương của các đoạn thẳng nối các điểm: 1. Vectơ $\overrightarrow{AB} = (0 - 1; 3 - (-2)) = (-1; 5)$. 2. Vectơ $\overrightarrow{AC} = (-3 - 1; 4 - (-2)) = (-4; 6)$. 3. Vectơ $\overrightarrow{AD} = (-1 - 1; 8 - (-2)) = (-2; 10)$. 4. Vectơ $\overrightarrow{BC} = (-3 - 0; 4 - 3) = (-3; 1)$. 5. Vectơ $\overrightarrow{BD} = (-1 - 0; 8 - 3) = (-1; 5)$. 6. Vectơ $\overrightarrow{CD} = (-1 - (-3); 8 - 4) = (2; 4)$. Bây giờ, ta kiểm tra xem có ba điểm nào mà các vectơ chỉ phương của chúng tỉ lệ với nhau không: - Kiểm tra ba điểm $A, B, D$: Vectơ $\overrightarrow{AB} = (-1; 5)$ và vectơ $\overrightarrow{AD} = (-2; 10)$. Ta thấy $\overrightarrow{AD} = 2 \cdot \overrightarrow{AB}$, do đó ba điểm $A, B, D$ thẳng hàng. - Kiểm tra ba điểm $B, C, D$: Vectơ $\overrightarrow{BC} = (-3; 1)$ và vectơ $\overrightarrow{BD} = (-1; 5)$. Không có tỉ lệ nào giữa hai vectơ này, do đó ba điểm $B, C, D$ không thẳng hàng. - Kiểm tra ba điểm $A, C, D$: Vectơ $\overrightarrow{AC} = (-4; 6)$ và vectơ $\overrightarrow{AD} = (-2; 10)$. Không có tỉ lệ nào giữa hai vectơ này, do đó ba điểm $A, C, D$ không thẳng hàng. - Kiểm tra ba điểm $A, B, C$: Vectơ $\overrightarrow{AB} = (-1; 5)$ và vectơ $\overrightarrow{AC} = (-4; 6)$. Không có tỉ lệ nào giữa hai vectơ này, do đó ba điểm $A, B, C$ không thẳng hàng. Kết luận: Ba điểm thẳng hàng là $A, B, D$. Vậy đáp án đúng là C. A, B, D. Câu 27: Để tìm tọa độ của các điểm A và B, ta sử dụng các thông tin đã cho về trọng tâm G và trung điểm M của cạnh BC. 1. Trọng tâm G của tam giác ABC: Trọng tâm G có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ ba đỉnh A, B, C. Do đó, ta có: \[ G\left(\frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \frac{y_A + y_B + y_C}{3}\right) = (0, 4) \] Từ đó, ta suy ra: \[ \frac{x_A + x_B - 2}{3} = 0 \quad \text{và} \quad \frac{y_A + y_B - 4}{3} = 4 \] Giải hệ phương trình này, ta có: \[ x_A + x_B - 2 = 0 \quad \Rightarrow \quad x_A + x_B = 2 \] \[ y_A + y_B - 4 = 12 \quad \Rightarrow \quad y_A + y_B = 16 \] 2. Trung điểm M của cạnh BC: Trung điểm M có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ hai điểm B và C. Do đó, ta có: \[ M\left(\frac{x_B - 2}{2}, \frac{y_B - 4}{2}\right) = (2, 0) \] Từ đó, ta suy ra: \[ \frac{x_B - 2}{2} = 2 \quad \text{và} \quad \frac{y_B - 4}{2} = 0 \] Giải hệ phương trình này, ta có: \[ x_B - 2 = 4 \quad \Rightarrow \quad x_B = 6 \] \[ y_B - 4 = 0 \quad \Rightarrow \quad y_B = 4 \] 3. Tìm tọa độ điểm A: Thay \(x_B = 6\) và \(y_B = 4\) vào các phương trình: \[ x_A + 6 = 2 \quad \Rightarrow \quad x_A = -4 \] \[ y_A + 4 = 16 \quad \Rightarrow \quad y_A = 12 \] Vậy tọa độ của điểm A là \((-4, 12)\) và tọa độ của điểm B là \((6, 4)\). Đáp án đúng là: \(C.~A(-4;12),~B(6;4).\) Câu 28: Để xác định vị trí của ca nô sau khi khởi hành 2 giờ, ta cần sử dụng thông tin về vị trí ban đầu và vectơ vận tốc. 1. Vị trí ban đầu: Ca nô khởi hành từ điểm \( A(2;3) \). 2. Vectơ vận tốc: Vectơ vận tốc của ca nô là \( \overrightarrow{v} = (2;1) \). Điều này có nghĩa là mỗi giờ, ca nô di chuyển 2 đơn vị theo trục hoành (x) và 1 đơn vị theo trục tung (y). 3. Thời gian di chuyển: Ca nô di chuyển trong 2 giờ. 4. Tính toán vị trí sau 2 giờ: - Sau 1 giờ, ca nô sẽ di chuyển từ vị trí ban đầu thêm \( (2 \times 1; 1 \times 1) = (2; 1) \). - Sau 2 giờ, ca nô sẽ di chuyển từ vị trí ban đầu thêm \( (2 \times 2; 1 \times 2) = (4; 2) \). 5. Vị trí mới: - Tọa độ mới của ca nô sau 2 giờ là: \[ (2 + 4; 3 + 2) = (6; 5) \] Vậy, vị trí của ca nô tại thời điểm sau khi khởi hành 2 giờ là \( D.~(6;5) \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved