logo fqa gpt

banner fqa app
Tải APP FQA Hỏi & đáp bài tập
Tải ngay
Mia

10/12/2023

Từ bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), em hãy bàn về vai trò của sự tri âm tri kỉ trong cuộc sống của con người. Viết dàn ý chi tiết
Trả lời câu hỏi của Mia
right
Viết câu trả lời

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
Timi

10/12/2023

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Dàn ý chi tiết về vai trò của sự tri âm tri kỉ trong cuộc sống của con người trong bài thơ "Đọc Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du) có thể được trình bày như sau: I. Giới thiệu về bài thơ "Đọc Tiểu Thanh kí" và tác giả Nguyễn Du. - Giới thiệu nội dung và ý nghĩa của bài thơ. - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và đóng góp của ông trong văn học Việt Nam. II. Sự tri âm tri kỉ trong cuộc sống của con người. 1. Khái niệm về sự tri âm tri kỉ. - Định nghĩa và ý nghĩa của sự tri âm tri kỉ. - Vai trò của sự tri âm tri kỉ trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội. 2. Vai trò của sự tri âm tri kỉ trong gia đình. - Sự tri âm tri kỉ giữa cha mẹ và con cái. - Sự tri âm tri kỉ giữa anh chị em trong gia đình. - Sự tri âm tri kỉ giữa vợ chồng. 3. Vai trò của sự tri âm tri kỉ trong xã hội. - Sự tri âm tri kỉ giữa bạn bè. - Sự tri âm tri kỉ giữa người hàng xóm. - Sự tri âm tri kỉ giữa đồng nghiệp. III. Ví dụ về sự tri âm tri kỉ trong bài thơ "Đọc Tiểu Thanh kí". - Trích dẫn các câu thơ có liên quan đến sự tri âm tri kỉ. - Phân tích vai trò của sự tri âm tri kỉ trong việc tạo nên những mối quan hệ đẹp và ý nghĩa trong cuộc sống. IV. Kết luận. - Tóm tắt lại vai trò của sự tri âm tri kỉ trong cuộc sống của con người dựa trên bài thơ "Đọc Tiểu Thanh kí". - Nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tri âm tri kỉ trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ xã hội.
BoomBoom

10/12/2023

Câu trả lời uy tín

1. Mở bài

– Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du:

+ Nguyễn Du (1765 – 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam với tài năng kiệt xuất, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc.

– Giới thiệu bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí:

+ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ văn Nguyễn Du, là tiếng nói đồng cảm với thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa – nạn nhân của chế độ phong kiến.

2. Thân bài

* Tìm hiểu khái quát về cuộc đời nàng Tiểu Thanh

– Tiểu Thanh là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Hoa), là người rất thông minh và nhiều tài nghệ.

– Tuy có tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu số phận làm lẽ cô đơn, bất hạnh, hẩm hiu.

– Nàng bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ côi cút một mình.

– Trước khi lâm bệnh mất vì buồn rầu năm 18 tuổi, nàng có để lại một tập thơ sau bị vợ cả đốt, hiện chỉ còn sót lại một số bài được tập hợp trong “phần dư”.

=> Tiểu Thanh là người con gái tài sắc, bạc mệnh.

* Luận điểm 1: Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh (hai câu đề)

“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư”

(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)

– Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (gò hoang) -> Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại

– “tẫn”: đến cùng, triệt để, hết

-> Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của cuộc sống: Hồ Tây là một cảnh đẹp xưa kia thì giờ đây trở thành một bãi gò hoang.

=> Đau xót, ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.

“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”

(Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)

– “độc điếu”: một mình viếng – “thổn thức”: trạng thái thương xót, đồng cảm

– “nhất chỉ thư”: một tập sách – “mảnh giấy tàn”: bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du.

-> Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (di cảo của Tiểu Thanh)

-> Nhấn mạnh sự cô đơn lắng sâu trầm tư, sự xót thương với người xưa

=> Hai câu thơ thể hiện được sự thương xót của nhà thơ dành cho Tiểu Thanh, người con gái tài sắc nhưng có một cuộc đời thật bạc bẽo. Người mất đi rồi chỉ còn lại cảnh Hồ Tây nhưng nó cũng không còn đẹp như khi nàng còn sống nữa.

* Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)

Chi phấn hữu thần liên tử hậu

(Son phấn có thần chôn vẫn hận)

– “Son phấn”: vật trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ

-> Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Tiểu Thanh.

Văn chương vô mệnh lụy phần dư

(Văn chương không mệnh đốt còn vương)

– “Văn chương”: tượng trưng cho tài năng.

– “hận, vương”: diễn tả cảm xúc

– “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.

-> Triết lí về số phận con người: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân… cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.

-> Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.

=> Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng – cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.

* Luận điểm 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)

Cổ kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kỳ oan ngã tự cư

(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi

Cái án phong lưu khách tự mang)

– “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp -> mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.

– “Thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được

-> Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến đầy bất công: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.

– “Kì oan”: nỗi oan lạ lùng

– “Ngã”: ta (chỉ bản thể cá nhân)

-> Nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa.

=> Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”.

* Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người, tác giả xót thương cho chính mình (hai câu kết)

Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hà hà nhân khấp Tố Như

(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

Người đời ai khóc Tố Như chăng)

– “Tam bách dư niên”: Con số mang tính ước lệ, ý chỉ thời gian dài.

– “Tố Như”: Tên chữ của Nguyễn Du

-> Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho nàng, ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.

=> Ý thơ chuyển đột ngột từ “thương người” sang “thương mình” với khát vọng tìm được sự đồng cảm nơi hậu thế.

– Câu hỏi tu từ: “Người đời ai khóc Tố Như chăng” -> một câu hỏi nhức nhối, da diết, thể hiện nỗi buồn thống thiết, ngậm ngùi cho sự cô độc của chính tác giả trong hiện tại.

-> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời.

=> Tâm trạng hoài nghi, đau khổ, thương người, thương mình của nhà thơ. Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian.

3. Kết bài

– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

Nội dung: Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến, xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp – một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du.
Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ ngữ thơ sâu sắc, đầy triết lí, nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ; hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng.
– Nêu cảm nhận của em.

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

right Đặt câu hỏi ngay

Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản miễn phí!

Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn

LIÊN KẾT

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

Copyright © 2025 fqa.vn All Rights Reserved