logo fqa gpt

banner fqa app
Tải APP FQA Hỏi & đáp bài tập
Tải ngay
Nga Doan

24/12/2023

Cho bảng sau: Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước giai đoạn 2005-2017( đơn vị : kg/người) Năm 2005 2010 2014 2017 Bắc Trung Bộ Cả nước 350,7 475,6 390,1 525,3 440,9 575,9 485,0 595,8 (Nguồn: Niên giám thống kê 2021,NXB Thống kê, 2022) a. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước giai đoạn 2005-2017. b. Nhận xét vàgiải thíchsản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ so cả nước giai đoạn 2005-2017.
Trả lời câu hỏi của Nga Doan
right
Viết câu trả lời

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
Timi

24/12/2023

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
a. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước giai đoạn 2005-2017: | Năm | Bắc Trung Bộ | Cả nước | |-----|--------------|---------| | 2005| 350,7 | 475,6 | | 2010| 390,1 | 525,3 | | 2014| 440,9 | 575,9 | | 2017| 485,0 | 595,8 | b. Nhận xét và giải thích sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ so với cả nước giai đoạn 2005-2017: - Từ năm 2005 đến năm 2017, cả vùng Bắc Trung Bộ và cả nước đều có sự tăng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người. - Tuy nhiên, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ luôn thấp hơn so với cả nước trong suốt giai đoạn này. - Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ tăng từ 350,7 kg/người năm 2005 lên 485,0 kg/người năm 2017. - Trong khi đó, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của cả nước tăng từ 475,6 kg/người năm 2005 lên 595,8 kg/người năm 2017. - Điều này cho thấy dù có sự tăng trưởng nhưng vùng Bắc Trung Bộ vẫn đang gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực, dẫn đến sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người thấp hơn so với cả nước.
Peaaaa

24/12/2023

Câu trả lời uy tín

a. Đây là biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước giai đoạn 2005-2017:

b. Nhận xét và giải thích sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ so cả nước giai đoạn 2005-2017:

  • Từ năm 2005 đến năm 2017, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ tăng từ 350,7 kg lên 485,0 kg. Trong khi đó, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của cả nước tăng từ 475,6 kg lên 595,8 kg.
  • Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ luôn thấp hơn so với cả nước trong suốt giai đoạn 2005-2017.
  • Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn này là 38,9%, cao hơn so với tỷ lệ tăng trưởng của cả nước là 25,1%.
  • Từ năm 2005 đến năm 2017, cả vùng Bắc Trung Bộ và cả nước đều có sự tăng trưởng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người.
  • Tuy nhiên, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ luôn thấp hơn so với cả nước trong suốt giai đoạn này.
  • Trong cả vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người tăng từ năm 2005 đến năm 2017. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của cả nước nhanh hơn so với vùng Bắc Trung Bộ.
  • Sự chênh lệch về sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người giữa vùng Bắc Trung Bộ và cả nước có thể phần nào được giải thích bởi sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và mức độ phát triển kinh tế giữa các vùng.
  • Cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp phát triển nông nghiệp và nâng cao năng suất lương thực trong vùng Bắc Trung Bộ để giảm khoảng cách về sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người so với cả nước.

 

호앙

24/12/2023

  1. Nga Doana. Để vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước giai đoạn 2005-2017, ta sử dụng các giá trị đã cho trong bảng và biểu đồ cột như sau:
```Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người (kg/người)Năm | 2005 | 2010 | 2014 | 2017
  1. Bắc Trung Bộ | 350.7 | 390.1 | 440.9 | 485.0
  2. Cả nước | 475.6 | 525.3 | 575.9 | 595.8
  3. ```
  4. b. Nhận xét và giải thích sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ so với cả nước giai đoạn 2005-2017:
  • Từ năm 2005 đến năm 2017, cả vùng Bắc Trung Bộ và cả nước đều có sự tăng trưởng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người.
  • Tuy nhiên, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của vùng Bắc Trung Bộ luôn thấp hơn so với cả nước trong suốt giai đoạn này.
  • Trong cả vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người tăng từ năm 2005 đến năm 2017. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của cả nước nhanh hơn so với vùng Bắc Trung Bộ.
  • Sự chênh lệch về sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người giữa vùng Bắc Trung Bộ và cả nước có thể phần nào được giải thích bởi sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và mức độ phát triển kinh tế giữa các vùng.
  • Cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp phát triển nông nghiệp và nâng cao năng suất lương thực trong vùng Bắc Trung Bộ để giảm khoảng cách về sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người so với cả nước.


Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

right Đặt câu hỏi ngay

Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản miễn phí!

Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn

LIÊN KẾT

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

Copyright © 2025 fqa.vn All Rights Reserved