Admin FQA
30/12/2022, 13:17
- Khổ 1+2: là một hình ảnh đẹp, đem lại niềm vui cho mọi người
- Khổ 3+4: không khí vắng vẻ theo từng năm, đến giờ thì hầu như không còn "người thuê viết".
=> Gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm dành cho ông đồ, ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.
Những câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn tả tình. Vì tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri cũng biết sầu buồn. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc.
Nội dung chính
Nội dung chính
Tác phẩm khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tự vấn của nhiều độc giả. |
Chuẩn bị 1
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 46, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học ở các lớp dưới, hoặc tham khảo sách báo, Internet
Lời giải chi tiết:
- Một số bài thơ năm chữ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Trăng ơi từ đâu đến (Trần Đăng Khoa), Dưới giàn hoa thiên lý (Nguyễn Nhật Ánh),...
- Tác giả Vũ Đình Liên:
Tiểu sử:
+ Vũ Đình Liên (1913-1996), quê gốc ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới
Sự nghiệp:
+ Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học
+ Tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc…
+ Phong cách sáng tác: mang nặng nỗi niềm xưa, nỗi niềm hoài cổ hoàn vọng
Chuẩn bị 2
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 46, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Em hãy tham khảo sách báo, internet
Lời giải chi tiết:
- Chữ Nho có gốc là chữ Hán nhưng lại được phát âm bằng tiếng Việt
- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp): là nghệ thuật tạo hình chữ viết, thông qua thư pháp thể hiện những suy nghĩ nội tâm của người viết
Đọc hiểu 1
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để xác định vần và nhịp
Lời giải chi tiết:
- Gieo vần chân: già - qua, đâu - sầu, hay - bay…
- Ngắt nhịp: 2/3, 3/2
Đọc hiểu 2
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 47, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất
Lời giải chi tiết:
Hiện lên rực rỡ đậm chất mùa xuân Tết đến: hoa đào nở rộ, phố sá đông người qua, ông đồ xuất hiện cùng mực tàu giấy đỏ đem lại niềm vui cho mọi người khi viết câu đối tết
Đọc hiểu 3
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 47, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ thứ 2
Lời giải chi tiết:
Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết:
“Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài”
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay”
Đọc hiểu 4
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 47, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Nêu ý nghĩa của từ “Nhưng” để làm rõ vai trò
Lời giải chi tiết:
Vai trò: như một cánh cửa của hai thời kì trước và sau, thịnh và suy, hoàng kim - thất thế
Đọc hiểu 5
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc khổ thơ đầu và khổ thơ cuối để so sánh sự khác nhau
Lời giải chi tiết:
Mang một nỗi buồn man mác, trống vắng khác hẳn với không khí rộn ràng vui tươi của khổ thơ đầu.
CH cuối bài 1
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và xác định nhân vật trữ tình, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài
Lời giải chi tiết:
Bài thơ viết về ông đồ viết thư pháp thời xưa và sự lãng quên của xã hội với ông đồ. Bài thơ là tiếng nói thẳm sâu tận đáy lòng của tác giả trước sự lụi tàn của một thế hệ, một tư tưởng và một nét đẹp của cảnh cũ, người xưa.
CH cuối bài 2
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc cả bài thơ và xác định trình tự nội dung. Chỉ ra tác dụng
Lời giải chi tiết:
Trình bày theo trình tự thời gian: xưa - nay => thể hiện sự thay đổi và vắng bóng nghệ thuật thư pháp, vắng hình ảnh ông đồ
CH cuối bài 3
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ 4 khổ thơ đầu để so sánh sự khác nhau của hình ảnh ông đồ
Lời giải chi tiết:
- Khổ 1+2: là một hình ảnh đẹp, đem lại niềm vui cho mọi người
- Khổ 3+4: không khí vắng vẻ theo từng năm, đến giờ thì hầu như không còn "người thuê viết".
=> Gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm dành cho ông đồ, ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.
CH cuối bài 4
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Xác định các biện pháp tu từ và chỉ ra tác dụng của chúng
Lời giải chi tiết:
- Nhân hóa: “Giấy đỏ buồn không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu”
→ Chúng cũng có tâm hồn, cảm xúc như con người.
- So sánh: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa, rồng bay”
→ Tài năng viết chữ của ông đồ đẹp, nghệ thuật như phượng múa, rồng bay.
CH cuối bài 5
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc và nêu cảm nhận
Lời giải chi tiết:
Những câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn tả tình. Vì tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri cũng biết sầu buồn. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc.
CH cuối bài 6
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 48, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Trình bày hiểu biết về tục xin chữ và nêu ý tưởng nếu vẽ minh họa cho bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thể hiện sự trọng chữ nghĩa trọng tri thức và cũng là mong muốn xin được con chữ lấy may mắn, cầu một năm tài lộc, phúc thọ đầy nhà.
Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh ông đồ cặm cụi ngồi viết thư pháp.
Bài đọc
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Ông đồ
Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản miễn phí!
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Copyright © 2024 fqa.vn All Rights Reserved