logo fqa gpt

banner fqa app
Tải APP FQA Hỏi & đáp bài tập
Tải ngay
LocDotVan

11/09/2023

soạn văn hộ bài "người đàn ông cô độc giữa rừng" giúp tui với
Trả lời câu hỏi của LocDotVan
right
Viết câu trả lời

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
Timi

11/09/2023

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Tôi rất xin lỗi, nhưng tôi không thể giúp bạn soạn văn học bài "Người đàn ông cô độc giữa rừng" vì tôi không có thông tin về nội dung và chi tiết của bài văn này. Bạn có thể tìm kiếm thông tin về chủ đề này và sử dụng trí tuệ của bạn để viết bài văn.
Câu trả lời uy tín
Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần 1 gợi ra cảm giác về một bối cảnh như thế nào? Trả lời: - Tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng” tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước. Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về nhân vật chú Võ Tòng? Trả lời: - Những chi tiết về nhà cửa (lều, cái bếp cà ràng, nồi đất, ngồi bằng gộc cây…), cách ăn mặc (cởi trần, mặc quần kaki mới thắt xanh-tuya-rông, bên hông lủng lẳng lưỡi lê) và tiếp khách (chai rượu vơi và đĩa khô, xưng hô chú em) gợi ấn tượng về chú Võ Tòng: có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên hơi buồn cười. Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể. Trả lời: - Đoạn văn có sự chuyển đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba: ở đoạn đầu nhân vật xưng tôi “chắc tôi ngủ một giấc…tôi bước qua mấy bậc gỗ…” sang đoạn thứ ba chuyển đổi sang gã: “không ai biết tên thật của gã là gì”. Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật? Trả lời: - Chuyện Võ Tòng đánh hổ gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng hé mở cho người đọc một cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật. Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng. Trả lời: - Hành vi chống trả tên địa chủ với việc đánh hổ của Võ Tòng có nhiều điểm giống nhau: + Giống nhau về nguyên nhân: cái ác đều tự tìm đến với nhân vật: “gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào”; “tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn”. + Giống nhau về hành động tiêu diệt cái ác là nhân vật thẳng tay trừng trị cái ác: “gã vớ luôn cái mác…đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa”; “nhát dao chém trả vào mặt…nằm gục xuống vũng máu”. + Giống nhau về kết quả là cái ác bị tiêu diệt “con hổ lộn vòng rơi xuống đất”, tên địa chủ “nằm gục xuống vũng máu”. Và nhân vật Võ Tòng cũng nhận lại kết quả đau đớn theo suốt quãng đường đời còn lại là “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, bị tù mười năm và đứa con trai độc nhất đã chết khi gã còn trong tù. - Điểm khác nhau trong hành vi chống trả tên địa chủ và giết hổ của Võ Tòng là: khi giết hổ là giết loài vật và là hành động tự vệ bản năng. Khi giết hổ thì thể hiện được sức mạnh và vang danh “Võ Tòng”. Còn khi giết tên địa chủ là giết người và là hành động bảo vệ danh dự “đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà”. Sau khi hành sự xong thì gã không chốn chạy mà đi đến nhà việc để chịu trách nhiệm về hành động của mình. Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi của nhân vật “tôi”. Trả lời: - Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi. - Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng. Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì? Trả lời: - Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai: “Xin đa tạ chú! Đa tạ chú!”, đây không phải là lời cảm ơn của riêng bản thân ông Hai, mà ông trang trọng nói cảm ơn Võ Tòng thay người dân Nam Bộ nói riêng, nhân dân cả nước nói chung vì đã làm mũi tên để giết giặc. Lời đáp của Võ Tòng “Có gì đâu anh Hai. Vì nghĩa chung mà!” thể hiện chí hướng chung của hai nhân vật là chống giặc cứu nước! * Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì? Trả lời: - Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc hai cha con ông Hai và An ghé thăm nơi ở của Võ Tòng. - Đoạn trích có 3 những nhân vật: bé An- nhân vật tôi, ông Hai và Võ Tòng. - Nhân vật chính: Võ Tòng. - Nhan đề văn bản gợi cho em suy nghĩ về người đàn ông sống giữa rừng hoang vu hẻo lánh, sống cuộc sống cô độc, lạnh lẽo và hình hài có phần dị dạng. Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em. Trả lời: - Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện: nơi ở, cách ăn mặc, lời nói (cách tiếp đãi khách), hành động (giết hổ, giết địa chủ, làm mũi tên). - Miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em: Qua việc đọc văn bản, Võ Tòng hiện lên là người có thân hình vạm vỡ, tóc dài, khuôn vặt chữ điền, có vết sẹo dài từ thái dương xuống cổ; chú có ngước da ngăm đen khỏe mạnh; giọng nói của chú trầm và rõ ràng. Đồng thời em cũng thấy được Võ Tòng là một con người nghĩa hiệp, bản lĩnh và yêu nước. Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng. Trả lời: - Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba có tác dụng giúp cho việc kể được linh hoạt hơn và nhân vật Võ Tòng hiện lên rõ nét hơn, khách quan hơn. Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ. Trả lời: Một số yếu tố mang đậm màu sắc Nam Bộ trong văn bản: - Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ vùng Nam Bộ như: xuồng, gộc cây, cà ràng, tẩu, xanh- tuya-rông, nhai bậy…. - Phong cảnh: cảnh sông nước thông qua hình ảnh chiếc xuồng ở đầu và cuối văn bản, cảnh nhà lều với những bếp củi cà ràng giữa nhà… - Tính cách con người: chân thật, khẳng khái nhưng hết sức tình cảm và hồn hậu. Điều đó được thể hiện rõ nét qua nhân vật Võ Tòng. - Nếp sinh hoạt: ở trong nhà có bậc thang gỗ, đốt củi, dùng nồi đất, ăn đồ khô (thịt phơi)… Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao. Trả lời: - Qua văn bản, em hiểu thêm về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam là: + Thiên nhiên được Đoàn Giỏi vẽ lên bằng những màu sắc sinh động, tràn trề sức sống, mở đầu là tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng”, tiếp đó là “tiếng chim rừng ríu rít gọi nhau trở dậy đón bình minh trên những ngọn cây”. + Con người Nam bộ chân phác với những nét sắc sảo lạ lùng: ông Hai và Võ Tòng đều không có đất, quanh năm ở đợ, làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, họ đã đánh trả và bị tù, chỗ khác nhau là ông Hai bắt rắn đã trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh. Một con thuyền nhỏ, hai vợ chồng, thằng con trai và con chó Luốc đi lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề: câu rắn, lấy mật, săn cá sấu…còn Võ Tòng một thân một mình trốn vào sâu trong rừng U Minh…. - Chi tiết em thích nhất là chi tiết Võ Tòng giết hổ bởi vì: đó là một hình ảnh đẹp; hình ảnh đó cho thấy sức mạnh phi thường của con người, con người đủ khả năng chống trọi lại mọi khó khan khắc nghiệt của tự nhiên để bảo vệ bản thân. Đồng thời hình ảnh đó cũng cho em thấy được tinh thần tự vệ cao của con người Việt Nam. Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. Trả lời: Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” là một trong những đoạn văn tiêu biểu trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, thông qua đó người đọc hình dung được phong cảnh thiên nhiên cũng như thói quen sinh hoạt của người dân Nam Bộ. Đoàn Giỏi đã khắc họa thành công nhân vật của mình thông qua việc miêu tả kết hợp kể về hình dáng, lời nói, hành động của nhân vật. Chính những điều đó mà nhân vật của ông mang đậm chất Nam Bộ. Bên cạnh đó, bằng việc thay đổi linh hoạt ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba, nhân vật hiện lên dưới ngòi bút của tác giả rõ nét, trung thực và khách quan hơn.
NT

11/09/2023

Người đàn ông cô độc giữa rừng

Trên một vùng đất hoang sơ, nơi mà cây cối xanh tươi và tiếng chim hót vang lên, tồn tại một người đàn ông cô độc. Anh ta sống một cuộc sống xa lánh xã hội, chọn lựa sự yên bình và hòa mình vào thiên nhiên.

Người đàn ông này có gương mặt trầm tư, đôi mắt sâu thẳm như biển cả. Ánh mắt của anh ta mang trong đó một sự hiểu biết sâu sắc về cuộc sống và tự nhiên. Mỗi ngày, anh ta đi lang thang trong rừng, ngắm nhìn những cánh đồng hoa, thả mình vào tiếng ve kêu râm ran và hít thở không khí trong lành.

Anh ta không cần những tiện nghi và sự xa hoa của thành phố. Đối với anh ta, sự tự do và sự đơn giản là những điều quý giá nhất. Anh ta xây dựng một căn nhà nhỏ giữa rừng, với những vật liệu tự nhiên và sự khéo léo của đôi bàn tay. Trong căn nhà đó, anh ta có những cuốn sách, những bức tranh và những vật dụng mang ý nghĩa đặc biệt.

Mỗi buổi sáng, khi mặt trời mới lên, anh ta thức dậy và ngồi trầm ngâm trong tiếng chim hót. Anh ta viết những dòng thơ tình yêu thiên nhiên, gửi gắm những suy nghĩ sâu xa về cuộc sống và tình yêu. Những bài thơ của anh ta như những cánh hoa bay lượn giữa không gian, mang đến cho người đọc những cảm xúc tinh tế và sự khám phá về vẻ đẹp của thế giới tự nhiên.

Dù sống cô đơn giữa rừng, người đàn ông này không cảm thấy cô đơn. Anh ta tìm thấy niềm vui và sự bình yên trong sự hiện diện của thiên nhiên. Rừng là người bạn đồng hành, là nguồn cảm hứng vô tận cho cuộc sống của anh ta.

Người đàn ông cô độc giữa rừng đã chọn con đường riêng, một cuộc sống đơn giản và tự do. Anh ta không cần những thứ vật chất, chỉ cần những giá trị tinh thần và sự kết nối với thiên nhiên. Và trong sự cô đơn, anh ta tìm thấy ý nghĩa và hạnh phúc của cuộc sống.

Cuộc sống của người đàn ông cô độc giữa rừng là một lời nhắc nhở cho chúng ta về sự quan trọng của sự đơn giản, sự tự do và sự kết nối với thiên nhiên. Trong cuộc sống hiện đại, chúng ta có thể học hỏi từ anh ta về cách sống và tìm kiếm hạnh phúc thực sự.

Đó là câu chuyện về người đàn ông cô độc giữa rừng.

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

right Đặt câu hỏi ngay

Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản miễn phí!

Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn

LIÊN KẾT

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

Copyright © 2025 fqa.vn All Rights Reserved