logo fqa gpt

banner fqa app
Tải APP FQA Hỏi & đáp bài tập
Tải ngay
BẢN THÂN CHÚNG TA LÀ GIÁ TRỊ CÓ SẴN ​(1) Lâu rồi, tôi có đọc được bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc làm ở công ty Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều nói không. “ Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing cũng sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi”. ​Chi tiết này khiến tôi nhớ một câu chuyện khác về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiếu Húc lắc đầu: “ Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng một vai khác”. ​Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự TỰ TIN. Và tôi cho rằng họ thành công là bởi vì họ tự tin. ​Có thể bạn sẽ nói “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp, học giỏi…bla…bla … Còn tôi, tôi đâu có gì mà tự tin?”. ​Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu bởi những gì người khác có thể nhận ra, như gia thế, tài năng, dung mạo , bằng cấp, tiền bạc, quần áo,…Mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, tự sự BIẾT MÌNH. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định. ​ ​Gốc rễ vấn đề là ở chỗ đó, bản thân bạn không đủ để bạn tự tin sao? ​(2) Bản thân bạn-con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng, thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, có tài hay bất tài,cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết hát lào khào như con vịt đực… ​Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật,thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. ​(3) Bạn có thể không bẩm sinh mà học giỏi, nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay, nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp, nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba, và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. ​(4) Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu bạn đã hiểu được giá trị của bản thân mình, chắc chắn bạn sẽ hiểu được giá trị của mỗi người bạn gặp . Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác vô danh, giữa một danh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thuỷ sản đi nước ngoài và một bà cụ bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau. ​Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH. ​(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2015, trang 49-51) * Phạm Lữ Ân: là bút danh của tác giả Đặng Nguyễn Đông Vy và nhà báo Phạm Công Luận. Bút danh Phạm Lữ Ân chỉ dùng duy nhất cho tác phẩm “Nếu biết trăm năm là hữu hạn” Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Câu văn nào thể hiện rõ nhất luận đề của văn bản? Câu 2: Xác định bằng chứng cho luận điểm 2? Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau “Bạn có thể không bẩm sinh mà học giỏi, nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay, nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn.? Câu 4: Tác giả dùng yếu tố bổ trợ nào trong đoạn văn thứ 3? Câu 5: Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm và luận cứ trong văn bản là mối quan hệ gì? Câu 6: Mục đích viết của văn bản “Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” là gì? Câu 7: Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng các đại từ nhận xưng “tôi”, “bạn”, “chúng ta” trong văn bản “Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn”? Câu 8: Thông điệp sâu sắc nhất mà anh chị rút ra được sau khi đọc văn bản ““Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” là gì? PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trả lời vấn đề sau: “Việc trách nhiệm với cộng đồng có mâu thuẫn với quyền lợi cá nhân hay không?”
Trả lời câu hỏi của Apple_iXd9WLlEhMZEJNiEFuOIpIDtNq22
right
Viết câu trả lời

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
Timi

31/05/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Câu văn "Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn" thể hiện rõ nhất luận đề của văn bản. Câu 2: Bằng chứng cho luận điểm 2 là "Thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất." Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn "Bạn có thể không bẩm sinh mà học giỏi, nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một." là lặp cấu trúc câu "bạn có thể không... nhưng..." Câu 4: Tác giả dùng yếu tố bổ trợ của việc tự tin và biết trân trọng giá trị cá nhân để hỗ trợ luận điểm trong đoạn văn thứ 3. Câu 5: Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm và luận cứ trong văn bản là mối quan hệ logic, trong đó luận điểm được xây dựng dựa trên các luận cứ để chứng minh hoặc phản biện cho luận đề. Câu 6: Mục đích viết của văn bản “Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” là khẳng định rằng mỗi người đều có giá trị riêng và cần tự tin, biết trân trọng giá trị cá nhân. Câu 7: Việc sử dụng các đại từ nhận xưng “tôi”, “bạn”, “chúng ta” trong văn bản "Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn" tạo ra sự gần gũi, cá nhân hóa thông điệp và kêu gọi người đọc cảm nhận rõ ràng thông điệp được gửi đến. Câu 8: Thông điệp sâu sắc sau khi đọc văn bản ““Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” là rằng mỗi người đều mang trong mình những giá trị riêng biệt và quan trọng, và việc tự tin, biết trân trọng và phát huy giá trị cá nhân là yếu tố quan trọng để thành công và góp phần vào xã hội. PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Việc trách nhiệm với cộngthđồg không mây thuậñ vs quyền lợi cá nhaån Trách nhiêm vs qyeen lợi ca nhaan la hai khai niem co ban va canh tranh voi nhau. Trach nhiem voi cong dong la viec moi nguoii phai chap hanh cac qui dinh xa hoii va lam tot vai tro cua minh de dap ung nhu cauu va loi ich chung. Quyen loi ca nhan la quyen duoc huong cac loi ich rieng le dua tren su lua chon va no luc ca nhan. Tuy nhien, hai khai niem nay co the ton tai song song va ho tro lan nhau. Vieec chap hanh cac qui dinhh xa hoii va lam tot vai tro caa nnhan se dem den loi ich cho cong dong ma dong thai do se duoc huong ve laiq cho caa nnhan. Nguoc laii,, vieec dat raq uyen loi caa nnhan co the day manh su phat trien va sang tao de dap ung cac yeuc au cuua xa hoii. Do do,, vieec chap hanhq ui dinhh xa hoii va lam tot vai tro caa nnhan se dem den loi ich cho cong dong ma dong thai do se duoc huong ve laiq cho caa nnhan. Nguoc laii,, vieec dat raq uyen loi caa nnhan co the day manh su phat trien va sang tao de dap ung cac yeuc au cuua xa hoii. Trach nhiem voi cong dong khong he mau thuann voi quyen looi caa nnhan ma chi tang cuong them suc manhh de moi nguoii co the ton tai song song voi viecc dap ung yeuc au cuua ban than ma van dam baao loi ich cho cong dong.
Câu trả lời uy tín

Câu 1: Câu văn thể hiện rõ nhất luận đề của văn bản là:
“Bàn thân chúng ta là giá trị có sẵn.”
Câu 2: Bằng chứng cho luận điểm 2 là:
“ Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga.”
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn là: Điệp cấu trúc – Bạn có thể không..
Câu 4: – Tác giả dùng yếu tố bổ trợ là: Biểu cảm
(Yếu tố này thể hiện thông quá BPTT Điệp ngữ)
Câu 5: Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm và luận cứ trong văn bản là mối quan hệ tầng bậc.
– Giữa luận đề, luận điểm và luận cứ có mối quan hệ chặt chẽ, liên kết với nhau góp phần làm rõ các khía cạnh của luận đề, thể hiện tính nhất quán của văn bản
Câu 6: Mục đích viết của văn bản là giúp người đọc hiểu rằng: + Mỗi người đều có những giá trị riêng, không cần phải so sánh với người khác. Từ đó, mỗi người có thể tự tin vào bản thân và phát huy những giá trị đó.
+ Phải tôn trọng những con người sống xung quanh chúng ta. Bởi lẽ mỗi cá nhân đều có những giá trị riêng
Câu 7: Việc sử dụng các đại từ nhận xưng “tôi”, “bạn”, “chúng ta” trong văn bản giúp tác giả:
+ Xác lập vị thế của người trong cuộc
+ Tạo giọng điệu đồng cảm,sẻ chia.
+ Tạo sự gần gũi, thân thiện với người đọc.
Câu 8: Thông điệp:
+ Mỗi người đều là một cá thể độc đáo, có những giá trị riêng. Đừng so sánh bản thân với người khác, hãy tự tin vào bản thân và phát huy những giá trị đó.Thông điệp này có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân, từ đó có thể tự tin và phát triển bản thân
+ Thuyết phục người khác tự tin hơn về những giá trị của bản thân.
+ Tôn trọng mọi người xung quanh.
Phần 2: Viết:
Trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân là hai vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội. Liệu hai vấn đề này có mâu thuẫn với nhau hay không?
Trách nhiệm với cộng đồng: Là nghĩa vụ, bổn phận mà mỗi cá nhân cần phải thực hiện đối với cộng đồng, xã hội, bao gồm những hành vi, suy nghĩ, thái độ hướng đến những điều tốt đẹp, chung lợi ích của cộng đồng. Quyền lợi cá nhân: Là những cái mà mỗi cá nhân được hưởng thụ, được làm theo quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Trong thực tế, có nhiều trường hợp trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân có mâu thuẫn với nhau, ví dụ: Trong thời kỳ chiến tranh, nhiều thanh niên đã phải rời xa gia đình, quê hương, hy sinh quyền lợi cá nhân để tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trong đời sống hiện đại, nhiều người phải hy sinh thời gian, công sức, thậm chí là tiền bạc để tham gia các hoạt động cộng đồng, xã hội.
Trách nhiệm với cộng đồng là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cá nhân. Khi mỗi cá nhân thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng sẽ tạo ra môi trường sống lành mạnh, an toàn, thuận lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Quyền lợi cá nhân được bảo vệ sẽ tạo động lực cho mỗi cá nhân phát huy hết khả năng, đóng góp cho cộng đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân có thể mâu thuẫn với nhau: Khi trách nhiệm với cộng đồng đòi hỏi cá nhân phải hy sinh quyền lợi cá nhân quá lớn, vượt quá khả năng chịu đựng của cá nhân. Khi trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân được thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, không thể dung hòa được. Có ý kiến cho rằng trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân là hai vấn đề đối lập, trái ngược nhau. Theo quan điểm này, khi thực hiện trách nhiệm với cộng đồng, cá nhân sẽ phải hy sinh quyền lợi cá nhân, điều này là không thể chấp nhận được.
Trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân đều là những vấn đề quan trọng góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. Mỗi cá nhân cần có ý thức thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân.
Trách nhiệm với cộng đồng và quyền lợi cá nhân không phải là hai vấn đề đối lập, trái ngược nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Là một học sinh, tôi luôn ý thức được trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Tôi luôn cố gắng học tập tốt, rèn luyện đạo đức, trở thành người có ích cho xã hội. Tôi cũng luôn tôn trọng quyền lợi của người khác, không làm những việc gây ảnh hưởng đến cộng đồng.

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

right Đặt câu hỏi ngay

Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản miễn phí!

Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn

LIÊN KẾT

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

Copyright © 2025 fqa.vn All Rights Reserved