phần:
câu 1: 1. Nhân vật trữ tình của bài thơ: Cỏ. 2. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
câu 2: Những hình ảnh là biểu hiện của sự sống diệu kì được nêu trong ba khổ đầu của bài thơ: Cỏ dại, côn trùng, cỏ, giun đất, dế mèn, giọt sương, bò bê, hoa cỏ, ánh sáng, trái tim...
câu 3: Biện pháp tu từ nhân hóa đã giúp tác giả Nguyễn Duy khắc họa hình ảnh thiên nhiên sinh động, gần gũi hơn với con người. Đồng thời thể hiện thái độ trân trọng, nâng niu vẻ đẹp của tự nhiên.
câu 4: Ước nguyện của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên là muốn trở thành loài cây nhỏ bé nhưng hữu ích để cống hiến sức lực của mình vào việc xây dựng cuộc đời.
câu 5: Bài thơ Cỏ dại đã tác động đến tình cảm và nhận thức của tôi về cuộc sống. Nó khiến tôi nhận ra rằng dù gặp khó khăn hay thử thách, chúng ta vẫn cần phải kiên nhẫn và mạnh mẽ để vượt qua. Tôi cũng học được từ bài thơ này rằng việc giúp đỡ người khác và đóng góp vào xã hội là điều quan trọng. Ngoài ra, bài thơ cũng nhắc nhở tôi về tầm quan trọng của gia đình và tình yêu thương.
phần:
câu 1: Bài thơ "Cỏ dại" của Nguyễn Duy là một tác phẩm mang đậm chất trữ tình và triết lý sâu sắc về cuộc sống. Trong bài thơ này, Nguyễn Duy đã sử dụng hình ảnh cỏ dại để tượng trưng cho sự kiên cường, bất khuất và sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người. Cỏ dại không chỉ đơn thuần là loài cây mọc hoang dã mà còn là biểu tượng cho những giá trị tinh thần cao quý như lòng dũng cảm, ý chí vươn lên và khả năng thích nghi với mọi hoàn cảnh khó khăn. Qua đó, nhà thơ muốn truyền tải thông điệp rằng dù cuộc đời có đầy rẫy thử thách và gian nan thì chúng ta vẫn luôn có thể vượt qua bằng cách giữ vững niềm tin và hy vọng vào tương lai tươi sáng.
câu 2: i. yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững các yêu cầu về đọc hiểu văn bản thông tin; biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt chính xác; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. - Bài viết có thể nêu những suy nghĩ riêng nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
ii. Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích: - Văn hoá nước ngoài: là sản phẩm tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử tồn tại và phát triển, bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần. - Bản sắc văn hoá dân tộc: là tổng hoà những nét đặc trưng bền vững của một nền văn hoá, giúp phân biệt nó với nền văn hoá khác. Đó là cái gốc, cái hồn cốt lõi nhất của mỗi nền văn hoá, quyết định sự sống còn của nền văn hoá ấy. 2. Bàn luận: a. Thực trạng: - Việc tiếp thu văn hoá nước ngoài đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. - Nhiều bạn trẻ đã tiếp thu một cách chọn lọc để làm phong phú thêm đời sống tinh thần của mình. b. Ý nghĩa: - Tiếp thu văn hoá nước ngoài giúp chúng ta mở mang tầm hiểu biết, nâng cao tri thức, học hỏi được những điều hay, điều tốt đẹp. - Giúp chúng ta hòa nhập với thế giới, xóa bỏ khoảng cách giữa các quốc gia, dân tộc. c. Tác hại: - Nếu không tỉnh táo, chúng ta dễ bị đồng hóa bởi văn hóa ngoại lai, đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. - Một số bạn trẻ chạy theo lối sống phương Tây mà quên đi truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. d. Giải pháp: - Cần có sự giáo dục đúng đắn từ phía gia đình, nhà trường và toàn xã hội. - Mỗi cá nhân cần tự rèn luyện cho mình ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. e. Liên hệ bản thân.