logo fqa gpt

banner fqa app
Tải APP FQA Hỏi & đáp bài tập
Tải ngay
Hieu Le

19/03/2024

Anh/ chị hãy viết bài văn ( khoảng 500 chữ ) phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ mạn thuật
Trả lời câu hỏi của Hieu Le
right
Viết câu trả lời

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
Timi

19/03/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài thơ "Mạn Thuật 1" của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc trong văn học Việt Nam. Nội dung của bài thơ xoay quanh chủ đề về sự phù phiếm và không bền vững của cuộc sống, qua đó thể hiện triết lý nhân sinh sâu sắc. Tác giả đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên để minh họa cho sự luân lý và trật tự trong xã hội, từ đó khẳng định ý nghĩa cao cả của tình người và lòng trung hiếu. Về mặt nghệ thuật, Nguyễn Trãi đã khéo léo sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ... để tạo ra những bức tranh thơ mộng, lôi cuốn người đọc. Bài thơ được xây dựng theo hình thức lục bát truyền thống, với nhịp điệu uyển chuyển, âm điệu trầm ấm, tạo cảm giác nhẹ nhàng và thanh thoát. Đồng thời, việc chọn từ ngữ tinh xảo cũng góp phần làm nổi bật vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ. Từ "Mạn Thuật 1" của Nguyễn Trãi không chỉ là một tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao mà còn là một thông điệp triết lý sâu sắc về cuộc sống và con người. Qua câu chuyện về cái chết của con chim diều và cây tre non, tác giả muốn nhấn mạnh rằng trong cuộc sống này, ai cũng phải trải qua chu kỳ sinh tử và không ai có thể tránh khỏi số phận tự nhiên. Đồng thời, bài thơ cũng khích lệ con người sống có ích cho xã hội và gìn giữ lòng hiếu kính đối với cha mẹ. Tóm lại, bài thơ "Mạn Thuật 1" của Nguyễn Trãi không chỉ mang giá trị nghệ thuật cao với hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp mà còn chứa đựng thông điệp triết lý sâu sắc về cuộc sống và nhân quả. Sự kết hợp hoàn hảo giữa nghệ thuật và triết lý đã khiến cho tác phẩm này trở thành một trong những kiệt tác của văn học Việt Nam.
Câu trả lời uy tín

Đại thi hào, Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi là tác giả lớn, cây đại thụ  trong lịch sử văn học dân tộc ta. Cuộc đời đầy máu và nước mắt của ông khiến bất kỳ ai cũng đều xót xa và đau đớn khi chứng kiến. Thế nhưng vượt lên trên tất cả những bất hạnh ấy, Nguyễn Trãi đã cống hiến hết mình cho nhân dân và cho nghệ thuật. Một trong những đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học chính là những bài thơ Đường luật đã được Việt hoá để mang hồn cốt dân tộc như bài thơ Mạn thuật 4. Một bài thơ hay trong chùm bài thơ Mạn thuật của ông.

254 bài thơ Nôm trong tập thơ “Quốc âm thi tập” hướng đến công chúng bình dân với hình ảnh làng quê bình dị, với sinh hoạt đời thường. Những bài thơ Nôm trong tập thơ này cũng thể hiện một tâm hồn Nguyễn Trãi giàu tình yêu với quê hương đất nước, nặng lòng với thời cuộc. Mạn thuật bài 4 là một trong những bài thơ thuộc chùm thơ Nôm của Nguyễn Trãi, cũng là một trong những bài thơ nổi tiếng của ông. Bài thơ thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhà thơ trước cuộc đời, thời cuộc với những hình ảnh thiên nhiên gần gũi, thân thuộc.

Hầu hết các nhà nghiên cứu và các tài liệu sách giáo khoa đều khẳng định bài thơ được sáng tác trong thời điểm Nguyễn Trãi về ở ẩn tại quê nhà Côn Sơn. Sau một thời gian cống hiến hết mình cho nhân dân, chứng kiến chốn quan trường đầy rẫy bất công, ngang trái, Nguyễn Trãi đã quyết định cáo quan về ở ẩn. Đây cũng là thời điểm nhà thơ có nhiều cơ hội để chiêm nghiệm trước cuộc đời, thời cuộc, lòng người.

Hai câu đầu tiên: “Đủng đỉnh ….chim bay” gợi dáng vẻ tư thế của nhà thơ trước thiên nhiên. Đó là tư thế của một kẻ an nhàn, thư thái trước thời cuộc. Từ láy đủng đỉnh được đảo lên đầu câu gợi dáng vẻ thong dong, tự tại của con người. Giữa một buổi chiều hôm trên quê nhà nhà thơ như lắng lại để ngắm khung cảnh nơi đây với bao vẻ đẹp bình dị, yên ả. Đây cũng là thời gian nhà thơ được trút bỏ hết tất cả những toan tính tầm thường chốn quan trường để sống đúng với những gì mà Người tâm niệm.

Bốn câu thơ tiếp theo: “non cao non thấp….nhẫn nay” là những suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự vận động của thiên nhiên và cuộc đời. Phép đối được sử dụng triệt để trong các cặp câu này. Đó là đối giữa non cao, non thấp với cây cứng, cây mềm; mây thuộc với gió hay; nước mấy trăm thu với nguyệt bao nhiêu kiếp; còn vậy và nhẫn nay. Phép đối có tác dụng nhấn mạnh sự vật hiện tượng thiên nhiên như thế nào thì chúng ta đều có thể biết được. Duy chỉ có một thứ mà không ai có thể biết được chính là lòng người:

Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết

Bui lòng người cực hiểm thay

Quả đúng là như vậy, sự vật thiên nhiên thì mọi thứ đều rõ ràng, không có gì dấu giếm như non cao, non thấp thì mây biết; cây cứng, cây mềm thì gió hay. Duy chỉ có lòng người vô cùng thâm sâu, khó lường, bởi lẽ “ sông sâu còn có kẻ dò/ lòng người nham hiểm ai đo cho cùng”. Nhiều năm lăn lội chốn quan trường, trực tiếp phò giúp hai vị vua nhà Lê, Nguyễn Trãi đã quá quen với lòng người trong xã hội. Tâm hồn trong sạch, quyết không sống chung với những thứ đê hèn, bẩn thỉu của một bộ phận quan lại chốn quan trường nên ông đã phải cáo quan về quê. Thế nhưng thị phi vẫn không buông tha cho ông để đến nỗi phải chịu thảm án “tru di tam tộc” mãi về sau mới được vua Lê Thánh Tông minh oan.

Thế là về quê ở ẩn để tìm sự thanh sạch, an nhàn trong tâm, tưởng ngoài tâm an nhàn nhưng ẩn sâu trong tư tưởng lại không hề nhàn. Nguyễn Trãi vẫn vô cùng ghê sợ với lòng người trong xã hội thâm hiểm, khó lường. Chúng ta thấy rõ sự thất vọng, đau đớn của nhà thơ trước thời cuộc. Phải chăng cũng vì thế mà suốt nhiều năm chốn quan trường Nguyễn Trãi vẫn không thể nào “nhập cuộc” được “xã hội” đặc biệt ấy.

Mạn thuật bài 4 của Nguyễn Trãi được viết hoàn toàn bằng chữ Nôm trên nền của một thể thơ cổ. Dấu ấn của thơ Đường luật vẫn thể hiện rõ trong bố cục 8 câu: đề, thực, luận, kết, thủ pháp đối, đảo ngữ quen thuộc nhưng đã được việt hoá rõ rệt. Sự việt hoá được thể hiện rõ qua cách chọn lọc hình ảnh gần gũi, quen thuộc, bình dị. Các câu thơ lục ngôn xen vào bài thơ thất ngôn, vần nhịp, phối thanh biến hoá linh hoạt. Với bài thơ này Nguyễn Trãi đã mang đến một cuộc cách tân mạnh mẽ cho thơ Nôm của dân tộc.

Có thể nói Mạn thuật bài 4 là một trong những tác phẩm thơ Nôm tiêu biểu cho phong cách của Nguyễn Trãi.  Bài thơ là sự vận dụng tài tình ngôn ngữ dân gian nên những câu thơ đầy gợi tả, để lại dấu ấn đậm sâu trong lòng người đọc. Thông qua bài thơ chúng ta hiểu rõ hơn về vẻ đẹp cốt cách con người Nguyễn Trãi: một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên; nặng lòng với thời cuộc.

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

right Đặt câu hỏi ngay
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn

LIÊN KẾT

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

Copyright © 2025 fqa.vn All Rights Reserved