Câu hỏi 1:
Kỹ năng học tập suốt đời yêu cầu tính tự giác kỷ luật và kiên trì ở mỗi người
Câu hỏi 2:
Điểm khác biệt giữa những người học tập suốt đời với những người không học tập suốt đời khi ở độ tuổi trung niên, lớn tuổi:
- Những người học tập suốt đời khi lớn tuổi trí não của họ vẫn còn tỉnh táo
- Những người không học tập suốt đời khi đến tuổi trung niên đã có triệu chứng lãng quên hay dấu hiệu sớm của bệnh Alzheimer.
Câu hỏi 3:
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
- Biện pháp so sánh được sử dụng trong câu vẫn là: Học tập suốt đời là quá trình thám hiểm
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
+Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc học tập suốt đời đối với con người.
+ Học tập suốt đời là qua trinh tìm kiếm, khám phá những tri thức mới để thỏa mãn nhu cầu học hỏi, hiểu biết của con người.
+ Câu văn giàu hình ảnh, sinh động.
Câu hỏi 4:
Suy nghĩ về việc người học tự “đất là các câu hỏi” để khám phá tri thức mới. Thí sinh có thể đưa ra những suy nghĩ khác nhưng phải hợp lý và lãm rõ vai trò của việc chủ động đặt câu hỏi để khám phá tri thức mới. Sau đây là những gợi ý
- Là việc đầu tiên, quan trọng, cần thiết trong quá trình học tập, đặc biệt chi tim hiểu lĩnh vực tri thức mới.
- Việc đặt ra câu lại giúp người học tạủ động lực cho bản thân trung qua trình tiếp cận kiến thức mới.
- Khi đặt ra được những câu hỏi trong tâm giúp người học chủ động nắm vững và hiểu biết sâu hơn về những tri thức mới.
- Việc chủ động đặt câu hỏi có định hướng quá trình vận dụng kiến thức mới vào thực tiễn.
Câu hỏi 5:
a. Đảm bảo yểu cấu hình thức đoạn văn
b. Xác định đúng văn đề nghị luận: Vì sao chúng ta tin học tập suốt đời?
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phủ lợp để triển khai vẫn để nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những lí do vì sao con người cần học tập suốt đời?. Có thể triển khai theo hướng:
- Chúng ta cần phải học tập suốt đời vì thế giới thay đổi nhanh chóng, từng ngày, từng giờ.
- Chúng ta cần học tập suốt đời vì học tập mang đến nhiều lợi ích:
+ Rèn luyện tính kiên trì, tự giác cho con người.
+ Giúp trí não của con người luôn tích cực, năng động, tinh táo ngay cả khi bước sang tuổi trung niên hay khi lớn tuổi.
+ Giúp của người hiểu sâu sắc mọi vấn đề trong cuộc sống.
+ Giúp con người có thêm những kiến thức mới để thõa mãn nhu cầu tiêu biết của chúng ta.
d. Chính ta, chữ viết: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
E. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
Câu hỏi 6:
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” trong đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Khoa Điện, đoạn trích Đất Nước và đoạn thơ.
* Khái quát về tư tưởng "Đất nước của nhân dân": là tư tưởng xuyên suốt đoạn trích Đất Nước. Tư tương đi đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện sâu sắc, mới mẻ của tác giả về địa lí, lịch sử và văn hóa của đất nước.
* Sự thể hiện tư tưởng "Đất nước của Nhân dân” trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm có cách nhìn mới mẻ, có sự phát hiện ở chiều sâu về thắng cảnh, về địa lý. Chính nhân dân trong cuộc sống bình dị mà cao quý của mình đã hóa thân vào dáng hình xứ sở, làm nên hình hài đất nước. Nếu không gắn với cuộc sống của nhân dân, không thể hiện hình hài, tư tưởng, tinh cảm khát vọng của ông cha thì những dòng sông, những thế núi, hình đồi, những tên đất, tên làng sẽ chìm trong quên lãng.
Nghệ thuật thể hiện tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”: Lối quy lap lết hợp với cách sử dụng sáng tạo yếu tố của ca dao, truyền thuyết, truyện cổ dân gian góp phần thể hiện tư tưởng"Đất nước của Nhân dân" một cách nhuầu nhuyễn, tự nhiên mà sâu sắc, thấm thía.
* Đánh giá Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân” là tư tưởng đã có trong lịch sử dân tộc, nhưng đến với Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng đó mới được thể hiện sâu sắc. Từ đó cho thấy, sự nhận thức toàn diện, sâu sắc về đất nước của Nguyễn Khoa Điện và thể hiện những cây bút trẻ thời chống Mĩ. - Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” cũng đã góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật trữ tình, chính luận của Nguyễn Khoa Điểm và làm nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ.
d. Chính tả, chữ viết: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới.