Bài 10.9 trang 31 Sách bài tập KHTN 8: Đốt cháy 1,8 g kim loại M, thu được 3,4 g một oxide. Công thức của oxide đó là
A. Fe2O3. B.CaO. C. Na2O. D.Al2O3.
Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Đầu tiên, ta cần xác định khối lượng oxi đã kết hợp với kim loại M để tạo thành oxide. Khối lượng oxi có thể được tính bằng cách lấy khối lượng của oxide trừ đi khối lượng của kim loại M:
3,4 g (oxide) - 1,8 g (kim loại M) = 1,6 g (oxi)
Tiếp theo, ta cần xác định số mol của oxi. Số mol của một chất có thể được tính bằng cách chia khối lượng của chất đó cho khối lượng phân tử của nó. Với oxi, khối lượng phân tử là 16 g/mol:
1,6 g (oxi) / 16 g/mol = 0,1 mol (oxi)
Vì mỗi mol oxi kết hợp với một mol kim loại M để tạo thành oxide, số mol của kim loại M cũng là 0,1 mol. Ta có thể tính khối lượng phân tử của kim loại M bằng cách chia khối lượng của nó cho số mol:
1,8 g (kim loại M) / 0,1 mol = 18 g/mol
Dựa vào bảng tuần hoàn, ta biết rằng kim loại có khối lượng phân tử gần với 18 g/mol là nhôm (Al), với khối lượng phân tử là 27 g/mol. Do đó, công thức của oxide là Al2O3.
Vậy, đáp án là D. Al2O3.
Bài 10.9 trang 31 Sách bài tập KHTN 8: Đốt cháy 1,8 g kim loại M, thu được 3,4 g một oxide. Công thức của oxide đó là A. Fe2O3. B.CaO. C. Na2O. D.Al2O3.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.