11/11/2023

11/11/2023
13/11/2023
Giống nhau:
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
Về phương pháp làm cách mạng: Đứng trước hoàn cảnh của đất nước đang bị áp bức, bóc lột bởi sức mạnh của thực dân và phong kiến cả hai bản cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều nhận thấy cách mạng không còn con đường nào khác là bằng con đường bạo lực cách mạng.
Về quan hệ quốc tế: Cả hai bản cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều chỉ ra vị trí của cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới và phải không ngừng liên lạc với cách mạng thế giới để mở rộng mối quan hệ đối ngoại.
Về giai cấp lãnh đạo: Cả cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều chỉ ra được giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội ngũ là giai cấp công nhân những người có kinh nghiệp và là đầu đưa cách mạng Việt Nam đi đến chiến thắng.
Khác nhau:
Về tầm ảnh hưởng thì cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 xây dựng đường lối cách mạng của Việt Nam, còn đối với bản luận cương tháng 10/1930 xây dựng đường lối của không chỉ trong phạm vi cách mạng Việt Nam mà còn cả khối Đông Dương lúc bấy giờ.
Về nhiệm vụ và xác định kẻ thù: Ở hai văn kiện này có sự khác nhau về nhiệm vụ.
Đối với cương lĩnh chính trị đầu tiên nhiệm vụ quan trọng nhất của cách mạng là phải đánh đổ đế quốc Pháp hung tan sau đó mới đánh đổ phong kiến (đẩy nhiệm vụ dân tộc lên trước nhiệm vụ giai cấp) để làm cho Việt nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông.
Đối với Luận cương chính trị tháng 10/1930 lại có nhiệm vụ khác với cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 khi xác định nhiệm vụ quan trọng trước mắt của cách mạng không phải là đánh đổ đế quốc trước mà là đánh đổ phong kiến trước sau đó mới đánh đổ đế quốc Pháp, (đặt nhiệm vụ giai cấp lên trên nhiệm vụ dân tộc) làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Đây là một điểm hạn chế nghiêm trọng của bản luận cương tháng 10/1930 khi không xác định được đúng kẻ thù dẫn đến nhiều phong trào cách mạng của nhân dân ta bị tổn thất nặng nề như kể đến đó là phong trào Xô Viết – Nghệ tĩnh.
Về lực lượng cách mạng: Hai cương lĩnh có sự đánh giá khác nhau về lực lượng cách mạng. Cụ thể:
Đối với cương lĩnh chính tháng 2/1930 xác định lực lượng làm cách mạng là khối đại đoàn kết dân tộc, mọi giai cấp tầng lớp xã hội trong đó nòng cốt là giai cấp công nhân và nông dân. Không có sự phân biệt, hễ ai có lòng yêu nước tận tâm giành lại độc lập cho đất nước thì đều là người của cách mạng.
Đối với luận cương tháng 10/1930 xác định lực lượng của cách mạng là giai cấp vô sản hay giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và giai cấp nông dân là sức mạnh của cách mạng còn những giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội không phải là lực lượng của cách mạng và có thể theo Pháp bất cứ lúc nào; chính vì những phán đoán sai lầm này mà trong suốt một quá trình dài cách mạng Việt Nam đã mất đi một lực lượng lớn của cách mạng.
13/11/2023
Giống nhau:
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
Về phương pháp làm cách mạng: Đứng trước hoàn cảnh của đất nước đang bị áp bức, bóc lột bởi sức mạnh của thực dân và phong kiến cả hai bản cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều nhận thấy cách mạng không còn con đường nào khác là bằng con đường bạo lực cách mạng.
Về quan hệ quốc tế: Cả hai bản cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều chỉ ra vị trí của cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới và phải không ngừng liên lạc với cách mạng thế giới để mở rộng mối quan hệ đối ngoại.
Về giai cấp lãnh đạo: Cả cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị đều chỉ ra được giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội ngũ là giai cấp công nhân những người có kinh nghiệp và là đầu đưa cách mạng Việt Nam đi đến chiến thắng.
Khác nhau:
Về tầm ảnh hưởng thì cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 xây dựng đường lối cách mạng của Việt Nam, còn đối với bản luận cương tháng 10/1930 xây dựng đường lối của không chỉ trong phạm vi cách mạng Việt Nam mà còn cả khối Đông Dương lúc bấy giờ.
Về nhiệm vụ và xác định kẻ thù: Ở hai văn kiện này có sự khác nhau về nhiệm vụ.
Đối với cương lĩnh chính trị đầu tiên nhiệm vụ quan trọng nhất của cách mạng là phải đánh đổ đế quốc Pháp hung tan sau đó mới đánh đổ phong kiến (đẩy nhiệm vụ dân tộc lên trước nhiệm vụ giai cấp) để làm cho Việt nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông.
Đối với Luận cương chính trị tháng 10/1930 lại có nhiệm vụ khác với cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 khi xác định nhiệm vụ quan trọng trước mắt của cách mạng không phải là đánh đổ đế quốc trước mà là đánh đổ phong kiến trước sau đó mới đánh đổ đế quốc Pháp, (đặt nhiệm vụ giai cấp lên trên nhiệm vụ dân tộc) làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Đây là một điểm hạn chế nghiêm trọng của bản luận cương tháng 10/1930 khi không xác định được đúng kẻ thù dẫn đến nhiều phong trào cách mạng của nhân dân ta bị tổn thất nặng nề như kể đến đó là phong trào Xô Viết – Nghệ tĩnh.
Về lực lượng cách mạng: Hai cương lĩnh có sự đánh giá khác nhau về lực lượng cách mạng. Cụ thể:
Đối với cương lĩnh chính tháng 2/1930 xác định lực lượng làm cách mạng là khối đại đoàn kết dân tộc, mọi giai cấp tầng lớp xã hội trong đó nòng cốt là giai cấp công nhân và nông dân. Không có sự phân biệt, hễ ai có lòng yêu nước tận tâm giành lại độc lập cho đất nước thì đều là người của cách mạng.
Đối với luận cương tháng 10/1930 xác định lực lượng của cách mạng là giai cấp vô sản hay giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và giai cấp nông dân là sức mạnh của cách mạng còn những giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội không phải là lực lượng của cách mạng và có thể theo Pháp bất cứ lúc nào; chính vì những phán đoán sai lầm này mà trong suốt một quá trình dài cách mạng Việt Nam đã mất đi một lực lượng lớn của cách mạng.
11/11/2023
đợi t nhé
11/11/2023
nhatquang998Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) và luận cương chính trị (10 - 1930) là hai tài liệu quan trọng trong lịch sử chính trị Việt Nam. Dưới đây là so sánh giữa hai tài liệu này qua các nội dung sau:
1. Thông qua từ hội nghị: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) được thông qua tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) được thông qua tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc lần thứ 10 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đường lối, chiến lược: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) đề cao đấu tranh bằng vũ lực và đặt mục tiêu lật đổ chế độ thực dân Pháp. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) tập trung vào việc xây dựng một chế độ xã hội công bằng và tự do.
3. Nhiệm vụ: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) nhấn mạnh nhiệm vụ của Đảng là lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) đề cao nhiệm vụ xây dựng một xã hội công bằng và tự do.
4. Lãnh đạo, lực lượng: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và quyền lực của nhân dân. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng và quyền lực của nhân dân thông qua việc xây dựng một chế độ xã hội công bằng.
5. Quan hệ quốc tế: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) đề cao quan hệ hợp tác và đấu tranh chống thực dân với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) nhấn mạnh quan hệ hợp tác và đấu tranh chống thực dân với các nước trong khu vực và trên thế giới thông qua việc xây dựng một xã hội công bằng.
6. Người soạn thảo: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) được soạn thảo chủ yếu bởi Hồ Chí Minh và các lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong khi đó, luận cương chính trị (10 - 1930) được soạn thảo bởi Hồ Chí Minh và các lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Nhận xét: Cương lĩnh chính trị (2 - 1930) và luận cương chính trị (10 - 1930) đều là những tài liệu quan trọng trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chế độ xã hội công bằng ở Việt Nam. Hai tài liệu này đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và quyền lực của nhân dân.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời