02/05/2024

02/05/2024
02/05/2024
Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam:
1. Hệ sinh thái đa dạng và phong phú:
Việt Nam sở hữu hệ sinh thái đa dạng, phong phú với nhiều khu vực đặc hữu, là nơi sinh sống của hơn 300.000 loài thực vật, 2.000 loài chim, 300 loài thú có vú và hơn 2.000 loài cá nước ngọt.
Các hệ sinh thái này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí hậu, cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên và giá trị du lịch sinh thái.
2. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học:
Hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, môi trường ô nhiễm, biến đổi khí hậu, sử dụng hóa chất độc hại,... đang đe dọa nghiêm trọng đến đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Nhiều loài động, thực vật quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng, các hệ sinh thái bị suy thoái, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và đời sống con người.
3. Hậu quả của suy giảm đa dạng sinh học:
Mất cân bằng hệ sinh thái, ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn, gây ra thiên tai, dịch bệnh.
Giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng đến an ninh lương thực, an ninh nguồn nước.
Mất đi giá trị du lịch sinh thái, ảnh hưởng đến nền kinh tế.
* Ví dụ chứng minh:
Hệ sinh thái rừng: Diện tích rừng Việt Nam giảm từ 28 triệu ha năm 1990 xuống còn 14,6 triệu ha năm 2020, dẫn đến mất môi trường sống của nhiều loài động, thực vật, ảnh hưởng đến điều hòa khí hậu, gây ra xói mòn đất, lũ lụt.
Hệ sinh thái biển: Rạn san hô bị suy thoái, ô nhiễm, ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, du lịch biển và hệ sinh thái biển.
* Kết luận: Bảo tồn đa dạng sinh học là vấn đề cấp thiết, cần có sự chung tay góp sức của toàn xã hội để bảo vệ hệ sinh thái, gìn giữ môi trường sống cho các loài động, thực vật và con người.
* Bảo vệ và phục hồi rạn san hô ở biển Việt Nam:
1. Nâng cao nhận thức cộng đồng:
Tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của bảo vệ rạn san hô.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường biển.
2. Có các biện pháp quản lý hiệu quả:
Ban hành luật pháp, quy định về bảo vệ rạn san hô.
Xây dựng khu bảo tồn biển, quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, du lịch biển.
3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phục hồi rạn san hô.
Sử dụng công nghệ để theo dõi, giám sát tình trạng rạn san hô.
4. Hợp tác quốc tế:
Chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi các biện pháp bảo vệ rạn san hô hiệu quả từ các quốc gia khác.
Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ biển, đa dạng sinh học.
5. Phát triển du lịch sinh thái bền vững:
Khuyến khích du lịch sinh thái có trách nhiệm, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường biển.
Nâng cao ý thức của du khách trong việc bảo vệ rạn san hô.
* Kết luận:
Bảo vệ và phục hồi rạn san hô là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Cần có sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân, tổ chức và chính quyền để bảo vệ hệ sinh thái biển, gìn giữ vẻ đẹp thiên nhiên và nguồn tài nguyên quý giá cho thế hệ mai sau.
02/05/2024
RenncyLoveRose câu trả lời của mik ạ (nếu sai thì cho mik xin lỗi ạ)
* Bảo tồn đa dạng sinh học là giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu
đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng để phát triển kinh tế xanh; bảo tồn đa dạng sinh học vừa là giải pháp trước mắt, vừa là giải pháp lâu dài, bền vững nhằm bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu là một trong 5 nội dung lớn của Chiến lược. theo đó, từ nay đến năm 2050, Việt Nam tập trung bghiên cứu, đánh giá và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học tại Việt Nam, thực hiện các phương án bảo tồn đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu; xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro do biến đổi khí hậu đối với các hệ sinh thái tự nhiên.
Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu là những giải pháp cần thực hiện liên tục và lâu dài.
Đặc biệt, các ngành, các địa phương cần áp dụng tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các khu vực dễ bị tổn thương như: lưu vực sông, khu vực ven biển (đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long), thực hiện các giải pháp nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối với biến đổi khí hậu tại các khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
Để tạo ra hiệu quả rõ ràng, Thủ tướng yêu cầu cần xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái, các giải pháp thích ứng dựa vào thiên nhiên và tri thức cộng đồng, đồng thời tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ứng dụng kiến thức của người dân địa phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền vững.
Một chương trình thiết thực tiếp tục được thực hiện là Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng
để phục hồi các rạn san hô ta cần
+TỪ CHỐI CÁC MẶT HÀNG TỪ SAN HÔ ...
+KHÔNG CHẠM VÀO SAN HÔ
+không xả rác
+ Bảo vệ môi trường biển
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời