bài 16: a, Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai tiếng lại với nhau, các tiếng đó có quan hệ với nhau về nghĩa.
- Từ ghép đẳng lập: Là loại từ ghép mà các âm tiết trong từ không phân ra âm tiết chính, âm tiết phụ. Các âm tiết trong từ ghép đẳng lập bình đẳng với nhau về mọi mặt.
Ví dụ: ông bà, cha mẹ, hoa quả,...
- Từ ghép chính phụ: Là loại từ ghép mà trong từ có một âm tiết chính và một âm tiết phụ. Âm tiết phụ bổ sung nghĩa cho âm tiết chính.
Ví dụ: quần áo, sách vở, xe đạp,…
b, Hùng hổ: tỏ ra mạnh mẽ, dữ tợn để doạ nạt người khác.
Hùng hồn: nói to, rõ ràng, vang vọng.
Hùng hục: làm việc gì đó rất hăng say, mãnh liệt.
Lí trưởng: chức quan đứng đầu một làng xã thời phong kiến.
c, Anh ấy có đôi mắt sáng và giọng nói trầm ấm.
Làm bài tập chăm chỉ sẽ giúp bạn tiến bộ nhanh chóng.
bài 17: a) Thư ký là người chuyên ghi chép các văn bản, giấy tờ, tài liệu hoặc những điều quan trọng cần nhớ để giúp cho việc quản lý công việc được thuận lợi hơn.
b) Hùng hổ, hùng hồn, hùng hục đều mang nghĩa chỉ sự mạnh mẽ, quyết liệt.
Lí trưởng là chức quan đứng đầu một làng xã thời phong kiến ở Việt Nam.
- Anh có đôi mắt sáng và giọng nói ấm áp.
- Làm sao mà tôi biết được?
bài 18: - Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa .
+ Ví dụ : Chung quanh , hung dữ , cứng cáp , dẻo dai , thanh cao , chí khí .
- Từ láy là những từ được cấu tạo bằng cách lấy một tiếng gốc ban đầu, sau đó biến đổi phụ âm cuối hoặc dấu thanh để tạo ra sự giống nhau về âm sắc.
+ Ví dụ : Sừng sững , lủng củng , mộc mạc , nhũn nhặn , giản dị .
bài 19: a. Những từ láy là: ngay đơ, ngay ngắn, thẳng thắn, thẳng tắp.
b. Từ không phải từ ghép: chân thành, chân thật, chân tình.
bài 20: a. Thư ký là một chức vụ trong các tổ chức hoặc công ty, chịu trách nhiệm ghi chép lại những thông tin quan trọng và hỗ trợ cho quản lý hoặc giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
b. Hùng hổ, hùng hồn, hùng hục đều mang ý nghĩa về sự mạnh mẽ, quyết đoán và sức lực lớn. Tuy nhiên, chúng khác nhau ở cách diễn đạt và ngữ cảnh sử dụng.
- Hùng hổ thường được dùng để miêu tả vẻ ngoài mạnh mẽ, oai phong của một người nào đó. Ví dụ: Anh ta bước vào phòng họp với dáng điệu hùng hổ khiến mọi người phải chú ý.
- Hùng hồn thường được dùng để miêu tả lời nói hay bài phát biểu đầy tự tin, dứt khoát và thuyết phục. Ví dụ: Cô giáo đứng trên bục giảng và bắt đầu bài giảng bằng giọng hùng hồn khiến cả lớp im lặng lắng nghe.
- Hùng hục thường được dùng để miêu tả hành động mạnh mẽ, không ngừng nghỉ và cố gắng hết sức mình. Ví dụ: Cậu bé chạy đua với bạn bè và nỗ lực hết sức mình nhưng cuối cùng vẫn bị thua vì cậu ta đã chạy hùng hục suốt chặng đường.
c. Lí trưởng là một chức vụ trong xã hội xưa, phụ trách quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến pháp luật và trật tự tại địa phương.
d. Chĩa bàn tay vào mặt chỉ hành động thô lỗ, xúc phạm và đe dọa ai đó.
e. Đôi mắt sáng thể hiện sự tinh tường, nhạy bén và khả năng nhìn nhận tốt. Giọng nói rõ ràng, rành mạch giúp truyền tải thông tin chính xác và dễ hiểu hơn.
f. Làm việc chăm chỉ và hiệu quả sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
bài 21: :
a. Thư ký là người giúp việc cho một cơ quan hay một cá nhân quan trọng nào đó.
b. Hùng hổ là hung hăng, dữ tợn; hùng hồn là nói to, rõ ràng, mạch lạc; hùng hục là làm việc rất mạnh, không biết mệt mỏi.
Lí trưởng là chức quan đứng đầu một làng xã thời phong kiến ở miền Bắc Việt Nam.
Anh có đôi mắt sáng và giọng nói nhỏ nhẹ. Anh đang mong mỏi được gặp lại gia đình sau bao năm xa cách.
Làm ăn chăm chỉ để kiếm tiền nuôi sống bản thân và gia đình.
:
Từ ghép: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, vương vấn.
Từ láy: phương hướng
bài 22: a)
- Thư ký là người chuyên viết hoặc đánh máy những văn bản do người khác đọc hoặc ghi chép lại những lời nói hay những việc làm quan trọng cần phải lưu lại để sử dụng về sau.
- Hùng hổ, hùng hồn, hùng hục đều mang ý nghĩa giống nhau là mạnh mẽ, quyết liệt.
- Lí trưởng là chức quan đứng đầu một xã thời phong kiến.
- Anh có đôi mắt sáng và giọng nói ấm áp.
- Làm ăn là hoạt động kinh tế nhằm tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ phục vụ đời sống con người.
b) Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh được sử dụng trong các câu sau đây:
+ Bác trai đã khá hơn chưa ạ?
+ Nó đứng nổi trên mặt nước và lên tiếng.
+ Rộng thương cỏ nội hoa hèn chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.