04/11/2024

04/11/2024
04/11/2024
1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm:
- Giới thiệu Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
- Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX….
- Cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
- Các tác phẩm của ông thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lòng cảm thông đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... Bên cạnh đó còn lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.
- “Văn tế thập loại chúng sinh” là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du, thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với các số phận đau khổ con người trong xã hội xưa.
-Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích là niềm thương cảm của tác giả đối với những số phận kém may mắn : người lính, người phụ nữ, người hành khất.
2. Đoạn trích thể hiện sự đau xót, thương cảm của tác giả đối với những số phận kém may mắn trong xã hội.Đoạn trích phản ánh nỗi đau và sự bất công mà các tầng lớp khác nhau trong xã hội phong kiến phải gánh chịu đựng. Mỗi khổ thơ thể hiện một số phận bi thảm thông qua ngôn từ giàu hình ảnh và cảm xúc:
- Khổ thơ đầu: Nói lên niềm cảm thương của nhà thơ đối với những người lính phải rời bỏ gia đình để tham gia chiến tranh:
… Cũng có kẻ mắc vào khóa lính
Bỏ cửa nhà gồng gánh việc quan
Nước khe cơm vắt gian nan
Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời
Buổi chiến trận mạng người như rác
Phận đã đành đạn lạc tên rơi
+ Cụm từ "khóa lính" và "gồng gánh việc quan" cho người lính bắt buộc phải ra đi . Họ vốn găn bó với gia đình, với quê hương, ruộng đồng nhưng vẫn phải giã từ những thứ thân thuộc ấy, đó đã là nỗi khổ đau.
+ Họ còn phải chịu đựng khó khăn, cực khổ nơi chiến địa: "Nước khe cơm vắt gian nan" và "Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời". Nguyễn Du sử dụng các từ ngữ như "nước khe", "cơm vắt", "dãi dầu" để miêu tả cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, vất vả, gian nan của họ
+ Câu thơ "Buổi chiến trận mạng người như rác" sử dụng biện pháp tu từ so sánh để chỉ nói lên sự mong manh của số phận con người và sự tàn khốc của chiến tranh
=>Khổ thơ đã biểu lộ nỗi đau và sự thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với những người lính trong xã hội phong kiến. Nhà thơ phản ánh sự hi sinh lớn lao, gánh nặng mà họ phải chịu , qua đó gián tiếp phản đối những cuộc chiến tranh tàn khốc đã gây đau khổ cho con người.
- Khổ thơ thứ hai: là niềm cảm thương của nhà thơ dành cho một cảnh đời khác cũng không kém phần đau khổ: những người phụ nữ vì “lỡ làng” mà phải “buôn nguyệt bán hoa”:
Cũng có kẻ lỡ làng một kiếp
Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa
Ngẩn ngơ khi trở về già
Ai chồng con tá biết là cậy ai?
- Câu thơ: "Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa" gợi lên hình ảnh của những phụ nữ vì cảnh ngộ đưa đẩy mà phải chấp nhận cảnh đời ô nhục.
+ "Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai?": bộc lộ niền cảm thông của nhà thơ với cảnh ngộ của họ: cô đơn và tuyệt vọng khi về già, không còn ai để dựa dẫm.
+ Câu hỏi “Đau đớn thay phận đàn bà. Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?” không nhằm tìm câu trả lời cụ thể mà khơi gợi suy ngẫm về bao bất công ngang trái, những khổ đau mà phụ nữ phải chịu. Câu thơ phản ánh một thực tế diễn ra trong xã hội phong kiến, đó là phận đàn bà thường bị coi thường và đối xử tệ bạc. Nguyễn Du bày tỏ sự bất bình và đồng cảm với những khổ đau mà phụ nữ phải gánh chịu.
- Khổ thơ thứ ba: Là niềm cảm thương sâu sắc của Nguyễn Du hướng đến những kẻ ăn xin, người nghèo khổ không nơi nương tựa:
+ "Cũng có kẻ nằm cầu gối đất": gợi hình ảnh người ăn xin nằm co ro trên đất khiến người đọc xót xa.
+ Những con người đó lúc sống chịu cảnh khốn khó, thiếu thốn. Đến khi ra đi cũng vô cùng khô sở : "Sống nhờ hàng xứ chết vùi đường quan". Sống phụ thuộc vào lòng từ thiện của người khác đến khi chết không được chôn cất tử tế, chỉ được vùi lấp một cách thảm thương.
-> Đoạn thơ không chỉ là sự thể hiện nỗi đau của những kiếp người bất hạnh trong xã hội bấy giờ mà còn là tiếng nói phản kháng với bao bất công, ngang trái trong xã hội, gợi lên niềm trắc ẩn và lòng thương người của Nguyễn Du. Qua đó, nhà thơ như muốn thức tỉnh mỗi người hãy thay đổi cách nhìn nhận và đối xử với những số phận bất hạnh. Đoạn trích mang giá trị hiện thức và giá trị nhân đạo sâu sắc.
3. Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích:
- Nguyễn Du sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cụ thể và sinh động để khắc họa nỗi đau và số phận của các nhân vật. Các từ ngữ như "mạng người như rác", "nước khe cơm vắt", "dãi dầu nghìn dặm" không chỉ miêu tả chân thực cuộc sống khắc nghiệt của những phận người mỏng manh mà còn gợi lên nhiều cảm xúc xót xa, thương cảm cho người đọc.
Nhà thơ sử dụng kết hợp nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, và nhất là khai thác hiệu quả câu hỏi tu từ, nhằm làm nổi bật nỗi thống khổ của con người và những bất công, ngang trái trong xã hội.
- Mỗi khổ thơ đều bắt đầu với "Cũng có kẻ" tạo nên tính nhạc, tăng thêm sự đồng điệu, nhấn mạnh vào sự đa dạng của nỗi đau trong xã hội và tạo ra ám ảnh cho người đọc.
- Đặc biệt thể thơ song thất lục bát với cách gieo vần, cách ngắt nhịp đa dạng, phong phú, các câu thơ dài ngắn đan xen, cách sử dụng thanh bằng, thanh trắc linh hoạt khiến câu thơ rất giàu nhạc tính, diễn tả được những cung bậc tính cảm phong phú và gần gũi với điệu hồn của con người Việt Nam.
04/11/2024
Võ Nông Quốc Phân tích đoạn thơ trong bài "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du
"Bài văn tế thập loại chúng sinh" là một tác phẩm nổi bật trong di sản văn học Việt Nam, thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái và triết lý sống của tác giả Nguyễn Du. Đoạn thơ trong bài văn tế này không chỉ là một bản cáo phó cho những kiếp người bất hạnh mà còn phản ánh tâm tư, tình cảm của nhà thơ đối với cuộc đời và nhân sinh.
1. Tâm tư nhân ái của Nguyễn Du
Đoạn thơ mở đầu bằng những hình ảnh sinh động về các loại chúng sinh, từ những con người tội nghiệp đến những loài vật kém may mắn. Tác giả đã khéo léo sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, ẩn dụ, và so sánh để khắc họa rõ nét nỗi khổ đau của các nhân vật. Những từ ngữ như “thập loại”, “chúng sinh” không chỉ thể hiện sự đa dạng của cuộc sống mà còn gợi lên sự đồng cảm sâu sắc với những số phận bi thương.
Nguyễn Du thể hiện tấm lòng nhân ái qua việc không chỉ nhìn nhận những đau khổ của con người mà còn mở rộng tình thương đến cả các loài vật. Điều này cho thấy một triết lý sống cao đẹp, rằng tất cả chúng sinh đều xứng đáng được tôn trọng và thương xót.
2. Hình ảnh và ngôn ngữ
Ngôn ngữ trong đoạn thơ rất giàu hình ảnh và cảm xúc. Tác giả đã khéo léo chọn lựa từ ngữ, khiến cho những hình ảnh trở nên sống động và gần gũi. Sự kết hợp giữa âm điệu trầm bổng, nhịp điệu nhẹ nhàng của thơ ca, cùng với các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, đối lập, đã tạo nên một bức tranh sinh động về cuộc sống của chúng sinh.
Các hình ảnh mà Nguyễn Du sử dụng không chỉ mang tính hiện thực mà còn chứa đựng ý nghĩa biểu tượng. Mỗi hình ảnh đều phản ánh một khía cạnh của cuộc sống, từ sự bất công, đau khổ đến khát vọng tự do, hạnh phúc. Điều này làm cho độc giả không chỉ cảm nhận được nỗi đau mà còn thấy được những ước mơ, khát vọng sống mãnh liệt của con người.
3. Triết lý nhân sinh
Đoạn thơ không chỉ dừng lại ở việc miêu tả nỗi khổ mà còn truyền tải triết lý nhân sinh sâu sắc. Nguyễn Du nhắc nhở chúng ta về sự tạm bợ của kiếp người, đồng thời khẳng định rằng tình yêu thương, lòng nhân ái là những giá trị cao quý nhất. Sự đồng cảm và sẻ chia giữa con người với nhau là điều cần thiết để làm giảm bớt nỗi đau và tạo ra những kết nối tốt đẹp trong cuộc sống.
Kết luận
Đoạn thơ trong "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, thể hiện tấm lòng nhân ái và triết lý sống sâu sắc của tác giả. Qua những hình ảnh chân thực và ngôn ngữ giàu cảm xúc, tác phẩm không chỉ khắc họa nỗi khổ đau của chúng sinh mà còn mở ra một chân trời mới về tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống. Chính vì vậy, bài văn tế vẫn còn vang vọng và giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay, khẳng định vị trí quan trọng của nó trong nền văn học Việt Nam.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời