Viết bài văn phân tích đoạn thơ được trích từ bài văn tế thập loại chúng sinh của nguyễn du ở phần đọc hiểu

Trả lời câu hỏi của Võ Nông Quốc
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/11/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Nguyễn Du là một nhà thơ lớn, ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị như "Truyện Kiều", "Văn chiêu hồn"... Trong đó, "Văn chiêu hồn" (còn gọi là Văn tế thập loại chúng sinh) là một trong những sáng tác nổi tiếng nhất của Nguyễn Du. Bài văn này thể hiện tấm lòng nhân ái bao la của đại thi hào đối với con người và cuộc sống. Đoạn trích dưới đây nằm ở phần cuối của bài văn, nói về sự thương xót của tác giả trước nỗi đau khổ của con người:

"Đau đớn thay phận đàn bà!Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung."

Hai câu thơ trên đã thể hiện rõ tâm trạng đau buồn, xót xa của tác giả khi chứng kiến cảnh tượng bi thương của những người phụ nữ bất hạnh. Câu thơ đầu tiên sử dụng biện pháp tu từ so sánh, đặt hai số phận khác nhau vào cùng một hoàn cảnh để làm nổi bật sự tương đồng giữa họ. Đó là số phận của những người phụ nữ tài sắc nhưng lại phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Câu thơ thứ hai sử dụng hình ảnh ẩn dụ "lời rằng bạc mệnh" để chỉ số phận bi thảm của những người phụ nữ ấy. Họ đều là những người phụ nữ xinh đẹp, tài năng nhưng lại phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Điều này khiến tác giả cảm thấy xót xa, thương cảm cho họ. Hai câu thơ tiếp theo thể hiện sự thương xót của tác giả trước nỗi đau khổ của con người:

"Kiếp hồng nhan quá mong manhNửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương."

Câu thơ đầu tiên sử dụng biện pháp tu từ so sánh, đặt hai số phận khác nhau vào cùng một hoàn cảnh để làm nổi bật sự tương đồng giữa họ. Đó là số phận của những người phụ nữ tài sắc nhưng lại phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Câu thơ thứ hai sử dụng hình ảnh ẩn dụ "nửa chừng xuân" để chỉ tuổi trẻ của những người phụ nữ ấy. Họ đều là những người phụ nữ đang ở độ tuổi đẹp nhất của cuộc đời, tràn đầy sức sống và ước mơ. Nhưng rồi, họ lại phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Điều này khiến tác giả cảm thấy tiếc nuối, thương cảm cho họ. Như vậy, qua bốn câu thơ trên, ta có thể thấy được tấm lòng nhân ái bao la của Nguyễn Du đối với con người và cuộc sống. Ông luôn quan tâm đến số phận của những người phụ nữ bất hạnh, đồng thời lên án xã hội phong kiến đã đẩy họ vào cảnh ngộ bi thương.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (2 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Duy Hùng

04/11/2024

Võ Nông Quốc

1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm:

- Giới thiệu Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

- Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX….

- Cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

- Các tác phẩm của ông thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lòng cảm thông đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... Bên cạnh đó còn lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

- “Văn tế thập loại chúng sinh” là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du, thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với các số phận đau khổ con người trong xã hội xưa.

-Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích là niềm thương cảm của tác giả đối với những số phận kém may mắn : người lính, người phụ nữ, người hành khất.

2. Đoạn trích thể hiện sự đau xót, thương cảm của tác giả đối với những số phận kém may mắn trong xã hội.Đoạn trích phản ánh nỗi đau và sự bất công mà các tầng lớp khác nhau trong xã hội phong kiến phải gánh chịu đựng. Mỗi khổ thơ thể hiện một số phận bi thảm thông qua ngôn từ giàu hình ảnh và cảm xúc:

- Khổ thơ đầu: Nói lên niềm cảm thương của nhà thơ đối với những người lính phải rời bỏ gia đình để tham gia chiến tranh:

… Cũng có kẻ mắc vào khóa lính

Bỏ cửa nhà gồng gánh việc quan

Nước khe cơm vắt gian nan

Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời

Buổi chiến trận mạng người như rác

Phận đã đành đạn lạc tên rơi

+ Cụm từ "khóa lính" và "gồng gánh việc quan" cho người lính bắt buộc phải ra đi . Họ vốn găn bó với gia đình, với quê hương, ruộng đồng nhưng vẫn phải giã từ những thứ thân thuộc ấy, đó đã là nỗi khổ đau.

+ Họ còn phải chịu đựng khó khăn, cực khổ nơi chiến địa: "Nước khe cơm vắt gian nan" và "Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời". Nguyễn Du sử dụng các từ ngữ như "nước khe", "cơm vắt", "dãi dầu" để miêu tả cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, vất vả, gian nan của họ

+ Câu thơ "Buổi chiến trận mạng người như rác" sử dụng biện pháp tu từ so sánh để chỉ nói lên sự mong manh của số phận con người và sự tàn khốc của chiến tranh

=>Khổ thơ đã biểu lộ nỗi đau và sự thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với những người lính trong xã hội phong kiến. Nhà thơ phản ánh sự hi sinh lớn lao, gánh nặng mà họ phải chịu , qua đó gián tiếp phản đối những cuộc chiến tranh tàn khốc đã gây đau khổ cho con người.

- Khổ thơ thứ hai: là niềm cảm thương của nhà thơ dành cho một cảnh đời khác cũng không kém phần đau khổ: những người phụ nữ vì “lỡ làng” mà phải “buôn nguyệt bán hoa”:

Cũng có kẻ lỡ làng một kiếp

Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa

Ngẩn ngơ khi trở về già

Ai chồng con tá biết là cậy ai?

- Câu thơ: "Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa" gợi lên hình ảnh của những phụ nữ vì cảnh ngộ đưa đẩy mà phải chấp nhận cảnh đời ô nhục.

+ "Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai?": bộc lộ niền cảm thông của nhà thơ với cảnh ngộ của họ: cô đơn và tuyệt vọng khi về già, không còn ai để dựa dẫm.

+ Câu hỏi “Đau đớn thay phận đàn bà. Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?” không nhằm tìm câu trả lời cụ thể mà khơi gợi suy ngẫm về bao bất công ngang trái, những khổ đau mà phụ nữ phải chịu. Câu thơ phản ánh một thực tế diễn ra trong xã hội phong kiến, đó là phận đàn bà thường bị coi thường và đối xử tệ bạc. Nguyễn Du bày tỏ sự bất bình và đồng cảm với những khổ đau mà phụ nữ phải gánh chịu.

- Khổ thơ thứ ba: Là niềm cảm thương sâu sắc của Nguyễn Du hướng đến những kẻ ăn xin, người nghèo khổ không nơi nương tựa:

+ "Cũng có kẻ nằm cầu gối đất": gợi hình ảnh người ăn xin nằm co ro trên đất khiến người đọc xót xa.

+ Những con người đó lúc sống chịu cảnh khốn khó, thiếu thốn. Đến khi ra đi cũng vô cùng khô sở : "Sống nhờ hàng xứ chết vùi đường quan". Sống phụ thuộc vào lòng từ thiện của người khác đến khi chết không được chôn cất tử tế, chỉ được vùi lấp một cách thảm thương.

-> Đoạn thơ không chỉ là sự thể hiện nỗi đau của những kiếp người bất hạnh trong xã hội bấy giờ mà còn là tiếng nói phản kháng với bao bất công, ngang trái trong xã hội, gợi lên niềm trắc ẩn và lòng thương người của Nguyễn Du. Qua đó, nhà thơ như muốn thức tỉnh mỗi người hãy thay đổi cách nhìn nhận và đối xử với những số phận bất hạnh. Đoạn trích mang giá trị hiện thức và giá trị nhân đạo sâu sắc.

3. Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích:

- Nguyễn Du sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cụ thể và sinh động để khắc họa nỗi đau và số phận của các nhân vật. Các từ ngữ như "mạng người như rác", "nước khe cơm vắt", "dãi dầu nghìn dặm" không chỉ miêu tả chân thực cuộc sống khắc nghiệt của những phận người mỏng manh mà còn gợi lên nhiều cảm xúc xót xa, thương cảm cho người đọc.

 Nhà thơ sử dụng kết hợp nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, và nhất là khai thác hiệu quả câu hỏi tu từ, nhằm làm nổi bật nỗi thống khổ của con người và những bất công, ngang trái trong xã hội.

- Mỗi khổ thơ đều bắt đầu với "Cũng có kẻ" tạo nên tính nhạc, tăng thêm sự đồng điệu, nhấn mạnh vào sự đa dạng của nỗi đau trong xã hội và tạo ra ám ảnh cho người đọc.

- Đặc biệt thể thơ song thất lục bát với cách gieo vần, cách ngắt nhịp đa dạng, phong phú, các câu thơ dài ngắn đan xen, cách sử dụng thanh bằng, thanh trắc linh hoạt khiến câu thơ rất giàu nhạc tính, diễn tả được những cung bậc tính cảm phong phú và gần gũi với điệu hồn của con người Việt Nam.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Võ Nông Quốc Phân tích đoạn thơ trong bài "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du

"Bài văn tế thập loại chúng sinh" là một tác phẩm nổi bật trong di sản văn học Việt Nam, thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái và triết lý sống của tác giả Nguyễn Du. Đoạn thơ trong bài văn tế này không chỉ là một bản cáo phó cho những kiếp người bất hạnh mà còn phản ánh tâm tư, tình cảm của nhà thơ đối với cuộc đời và nhân sinh.

1. Tâm tư nhân ái của Nguyễn Du

Đoạn thơ mở đầu bằng những hình ảnh sinh động về các loại chúng sinh, từ những con người tội nghiệp đến những loài vật kém may mắn. Tác giả đã khéo léo sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, ẩn dụ, và so sánh để khắc họa rõ nét nỗi khổ đau của các nhân vật. Những từ ngữ như “thập loại”, “chúng sinh” không chỉ thể hiện sự đa dạng của cuộc sống mà còn gợi lên sự đồng cảm sâu sắc với những số phận bi thương.

Nguyễn Du thể hiện tấm lòng nhân ái qua việc không chỉ nhìn nhận những đau khổ của con người mà còn mở rộng tình thương đến cả các loài vật. Điều này cho thấy một triết lý sống cao đẹp, rằng tất cả chúng sinh đều xứng đáng được tôn trọng và thương xót.

2. Hình ảnh và ngôn ngữ

Ngôn ngữ trong đoạn thơ rất giàu hình ảnh và cảm xúc. Tác giả đã khéo léo chọn lựa từ ngữ, khiến cho những hình ảnh trở nên sống động và gần gũi. Sự kết hợp giữa âm điệu trầm bổng, nhịp điệu nhẹ nhàng của thơ ca, cùng với các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, đối lập, đã tạo nên một bức tranh sinh động về cuộc sống của chúng sinh.

Các hình ảnh mà Nguyễn Du sử dụng không chỉ mang tính hiện thực mà còn chứa đựng ý nghĩa biểu tượng. Mỗi hình ảnh đều phản ánh một khía cạnh của cuộc sống, từ sự bất công, đau khổ đến khát vọng tự do, hạnh phúc. Điều này làm cho độc giả không chỉ cảm nhận được nỗi đau mà còn thấy được những ước mơ, khát vọng sống mãnh liệt của con người.

3. Triết lý nhân sinh

Đoạn thơ không chỉ dừng lại ở việc miêu tả nỗi khổ mà còn truyền tải triết lý nhân sinh sâu sắc. Nguyễn Du nhắc nhở chúng ta về sự tạm bợ của kiếp người, đồng thời khẳng định rằng tình yêu thương, lòng nhân ái là những giá trị cao quý nhất. Sự đồng cảm và sẻ chia giữa con người với nhau là điều cần thiết để làm giảm bớt nỗi đau và tạo ra những kết nối tốt đẹp trong cuộc sống.

Kết luận

Đoạn thơ trong "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, thể hiện tấm lòng nhân ái và triết lý sống sâu sắc của tác giả. Qua những hình ảnh chân thực và ngôn ngữ giàu cảm xúc, tác phẩm không chỉ khắc họa nỗi khổ đau của chúng sinh mà còn mở ra một chân trời mới về tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống. Chính vì vậy, bài văn tế vẫn còn vang vọng và giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay, khẳng định vị trí quan trọng của nó trong nền văn học Việt Nam.



Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved