

14/11/2024
14/11/2024
Câu 48: Theo phương trình (I), nguyên tử Ag trong silver sulfide sau phản ứng có số oxi hóa
Đáp án: A. tăng.
Giải thích:
Trong Ag₂S, Ag có số oxi hóa là +1.
Trong phức Na[Ag(CN)₂], Ag có số oxi hóa là +1.
Như vậy, số oxi hóa của Ag không đổi trong quá trình phản ứng này.
Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý: Trong quá trình tạo phức, Ag đã chuyển từ trạng thái ion trong hợp chất ion (Ag₂S) sang trạng thái phức, liên kết với các ion CN-. Mặc dù số oxi hóa không đổi, nhưng trạng thái hóa học của Ag đã thay đổi.
Câu 49: Theo phương trình (II), khí oxygen được sục vào dung dịch có tác dụng
Đáp án: A. oxi hóa kim loại bạc.
Giải thích:
Trong phản ứng này, O₂ oxi hóa Ag thành Ag⁺, sau đó Ag⁺ tạo phức với CN⁻.
Việc sục O₂ vào dung dịch giúp hòa tan hoàn toàn Ag kim loại có trong quặng, đưa chúng vào dung dịch dưới dạng phức.
Câu 50: Theo phương trình (III), giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn thì từ 13 gam kẽm sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu gam bạc?
Đáp án: C. 43,2 gam.
Giải thích:
Tính số mol Zn: n(Zn) = m(Zn) / M(Zn) = 13g / 65g/mol = 0.2 mol
Theo phương trình: 1 mol Zn tương ứng với 2 mol Ag.
Tính số mol Ag: n(Ag) = 0.2 mol Zn * 2 mol Ag / 1 mol Zn = 0.4 mol
Tính khối lượng Ag: m(Ag) = n(Ag) * M(Ag) = 0.4 mol * 108g/mol = 43.2g
Vậy, từ 13 gam kẽm sẽ tạo ra tối đa 43.2 gam bạc.
Tổng kết:
Quá trình tách và tinh chế bạc bằng phương pháp cyanide bao gồm các bước:
Hòa tan quặng trong dung dịch NaCN để tạo phức với Ag⁺.
Oxi hóa Ag kim loại bằng O₂ để đưa vào dung dịch dưới dạng phức.
Khử Ag⁺ trong phức bằng Zn để thu được Ag kim loại.
Loại bỏ Zn dư bằng dung dịch acid.
14/11/2024
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
15/12/2025
15/12/2025
15/12/2025
Top thành viên trả lời