câu 6: Từ năm 1991, nước Cộng hòa Cuba đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là d. lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ và phương Tây.
câu 7: . Nội dung d. thực hiện đường lối "ba ngọn cờ hồng" phản ánh không đúng đường lối mới trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978. Trong khi đó, các nội dung a, b, c đều phản ánh đúng đường lối mới của Trung Quốc từ năm 1978.
câu 8: : Nội dung nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
a. Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến trên thế giới.
Giải thích: Nguyên nhân này không phải là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái và sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở đây chủ yếu là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, kinh tế tập trung, quan liêu; sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong nước và các thế lực bên ngoài nước; cũng như sự không đồng tình, ủng hộ và tin tưởng vào chế độ chủ nghĩa xã hội của người dân.
câu 9: . Nội dung không phải là thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa đến nay là: c. trở thành một cường quốc đổi mới sáng tạo đứng đầu thế giới.
câu 1: Câu trả lời đúng là: a. tích cực, tiến bộ.
Trong giai đoạn từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, chính sách đối ngoại của Liên Xô được phản ánh thông qua việc thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, từ châu Âu đến châu Á. Liên Xô đã tích cực tham gia vào các hiệp ước quốc tế, đồng thời hỗ trợ các phong trào cách mạng và độc lập dân tộc ở nhiều quốc gia khác. Điều này phản ánh chính sách đối ngoại tích cực và tiến bộ của Liên Xô trong giai đoạn này.
câu 2: Điểm giống nhau cơ bản giữa cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc (1978) và công cuộc đổi mới ở Việt Nam (1986) là: b. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. Cả hai quốc gia đều tập trung vào việc cải cách và phát triển kinh tế như một phần quan trọng của cuộc đổi mới.
câu 3: Tất cả các công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc (1978), cải tổ của Liên Xô (1985 - 1991) và đổi mới ở Việt Nam (1986) đều có điểm tương đồng là lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm và tiến hành cải cách mở cửa. Do đó, đáp án chính xác là b. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách mở cửa.
câu 4: : Từ cuối thế kỷ XX, vị thế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế là do a. sự điều chỉnh chính sách đối ngoại và bình thường hóa quan hệ với nhiều nước.
câu 5: . Nội dung nào sau đây phản ánh đúng và đầy đủ về công cuộc đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (12 - 1986)?
c. Đổi mới để tiếp tục phát triển, vươn lên theo kịp xu thế của thời đại.
câu 6: Các nội dung phản ánh đúng về thành tựu cơ bản của nền kinh tế Trung Quốc từ sau khi thực hiện công cuộc cải cách mở cửa (12-1978) bao gồm:
1. Nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng, đạt được tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới trong thập kỷ 80.
2. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
3. Đem lại nhiều thay đổi lớn về kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục.
4. Nâng cao địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế.
5. Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên thế giới và ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật, thương mại của thế giới đối với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
Những thành tựu này chứng tỏ rằng công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 đã giúp Trung Quốc thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao, và Trung Quốc đã trở thành một quốc gia có nền công nghiệp hiện đại trên thế giới.