Để tính trung bình mỗi năm sản lượng thủy sản ướp đông của nước ta trong giai đoạn 2015 - 2021, bạn thực hiện các bước sau:
1. **Tính tổng sản lượng thủy sản ướp đông** trong giai đoạn 2015 - 2021:
- 2015: 1666 nghìn tấn
- 2017: 1946,2 nghìn tấn
- 2019: 2158,4 nghìn tấn
- 2020: 2194,1 nghìn tấn
- 2021: 2134,8 nghìn tấn
Tổng = 1666 + 1946,2 + 2158,4 + 2194,1 + 2134,8
2. **Tính số năm** trong giai đoạn này: 5 năm (2015, 2017, 2019, 2020, 2021).
3. **Tính trung bình**:
Trung bình = Tổng sản lượng / Số năm
4. **Tính sự tăng trưởng trung bình hàng năm**:
- Lấy sản lượng năm cuối (2021) trừ sản lượng năm đầu (2015) và chia cho số năm (5 - 1 = 4).
Cuối cùng, làm tròn kết quả đến 1 chữ số thập phân.
Bạn có thể thực hiện các phép tính này để có kết quả cuối cùng.
Để tính tốc độ tăng trưởng sản lượng than của nước ta năm 2022 so với năm 2010, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{\text{Sản lượng năm 2022} - \text{Sản lượng năm 2010}}{\text{Sản lượng năm 2010}} \right) \times 100\%
\]
Dữ liệu từ bảng số liệu cho thấy:
- Sản lượng than năm 2010: 44,8 triệu tấn
- Sản lượng than năm 2022: 49,8 triệu tấn
Áp dụng vào công thức:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{49,8 - 44,8}{44,8} \right) \times 100\% = \left( \frac{5}{44,8} \right) \times 100\%
\]
Tính toán:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} \approx 11,16\%
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, tốc độ tăng trưởng sản lượng than năm 2022 so với năm 2010 là khoảng **11%**.
Để tính tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (CAGR) của sản lượng điện từ năm 2010 đến 2022, ta sử dụng công thức:
\[
CAGR = \left( \frac{Giá trị cuối}{Giá trị đầu} \right)^{\frac{1}{n}} - 1
\]
Trong đó:
- Giá trị cuối (2022) = 258,7 tỉ kWh
- Giá trị đầu (2010) = 91,7 tỉ kWh
- n = số năm = 2022 - 2010 = 12 năm
Áp dụng vào công thức:
\[
CAGR = \left( \frac{258,7}{91,7} \right)^{\frac{1}{12}} - 1
\]
Tính toán:
1. Tính tỷ lệ:
\[
\frac{258,7}{91,7} \approx 2,826
\]
2. Tính căn bậc 12:
\[
2,826^{\frac{1}{12}} \approx 1,090
\]
3. Tính CAGR:
\[
CAGR \approx 1,090 - 1 \approx 0,090 \text{ hay } 9,0\%
\]
Vậy, trung bình mỗi năm sản lượng điện nước ta tăng thêm khoảng 9,0%.
Để tính tỷ lệ phần trăm giảm sản lượng dầu khí từ năm 2010 đến năm 2022, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Tỷ lệ giảm} = \left( \frac{\text{Sản lượng năm 2010} - \text{Sản lượng năm 2022}}{\text{Sản lượng năm 2010}} \right) \times 100\%
\]
Dữ liệu từ bảng số liệu cho thấy:
- Sản lượng dầu khí năm 2010: 15,0 triệu tấn
- Sản lượng dầu khí năm 2022: 10,8 triệu tấn
Áp dụng vào công thức:
\[
\text{Tỷ lệ giảm} = \left( \frac{15,0 - 10,8}{15,0} \right) \times 100\% = \left( \frac{4,2}{15,0} \right) \times 100\% \approx 28\%
\]
Vậy sản lượng dầu khí của nước ta năm 2022 giảm đi khoảng 28% so với năm 2010.
Để tính tốc độ tăng trưởng sản lượng điện của nước ta năm 2021 so với năm 2010, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{\text{Sản lượng năm 2021} - \text{Sản lượng năm 2010}}{\text{Sản lượng năm 2010}} \right) \times 100\%
\]
Dựa vào bảng số liệu, ta có:
- Sản lượng điện năm 2010 = 91,7 tỉ kWh
- Sản lượng điện năm 2021 = 244,9 tỉ kWh
Thay vào công thức:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{244,9 - 91,7}{91,7} \right) \times 100\%
\]
Tính toán:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{153,2}{91,7} \right) \times 100\% \approx 167,0\%
\]
Vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng điện của nước ta năm 2021 so với năm 2010 là khoảng 167%.