Đúng vậy, thiên nhiên nước ta có sự phân hoá rõ rệt về không gian, và điều này ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. Dưới đây là phân tích cho từng điểm bạn đã nêu:
a) **Thiên nhiên phân hoá trong không gian gây ra nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội.**
Sự phân hoá này có thể dẫn đến những khó khăn trong việc khai thác tài nguyên, vận chuyển hàng hóa và phát triển hạ tầng. Ví dụ, các vùng núi cao có địa hình khó khăn có thể hạn chế việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trong khi các vùng đồng bằng lại thuận lợi hơn cho sản xuất nông nghiệp.
b) **Thiên nhiên phân hoá đa dạng là cơ sở cho quy hoạch tổ chức lãnh thổ sản xuất giữa các vùng.**
Mỗi vùng có những đặc điểm tự nhiên riêng, như khí hậu, đất đai, và tài nguyên thiên nhiên, điều này tạo điều kiện cho việc quy hoạch sản xuất phù hợp. Ví dụ, vùng đồng bằng sông Cửu Long thích hợp cho sản xuất lúa gạo, trong khi vùng Tây Nguyên lại phù hợp cho trồng cà phê và cao su.
c) **Mỗi vùng có những thiên tai khác nhau, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt.**
Thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, và động đất có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân. Các vùng ven biển thường phải đối mặt với bão, trong khi các vùng miền núi có thể gặp lũ quét.
d) **Sự phân hoá về tài nguyên và các điều kiện phát triển yêu cầu phải đảm bảo tính liên kết sản xuất trong phát triển kinh tế ở các khu vực, các vùng.**
Để phát triển bền vững, cần có sự liên kết giữa các vùng trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên. Ví dụ, vùng sản xuất nông nghiệp cần có sự kết nối với các vùng công nghiệp để chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Tóm lại, sự phân hoá thiên nhiên không chỉ tạo ra những thách thức mà còn mở ra cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội nếu được quản lý và quy hoạch hợp lý.
Dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng ta có thể phân tích các đặc điểm thiên nhiên của hai miền Bắc - Nam của nước ta như sau:
a) **Hệ sinh thái tiêu biểu của phần lãnh thổ phía Nam là rừng cận xích đạo gió mùa.**
Điều này đúng, vì miền Nam Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hệ sinh thái rừng nhiệt đới và rừng cận xích đạo.
b) **Phần lãnh thổ phía Bắc có nhiệt độ trung bình năm dưới 20°C.**
Điều này không hoàn toàn chính xác. Nhiệt độ trung bình năm ở miền Bắc thường dao động từ 20°C đến 24°C, tùy thuộc vào từng khu vực.
c) **Phần lãnh thổ phía Bắc có 2 - 3 tháng có nhiệt độ trung bình dưới 18°C.**
Điều này đúng, đặc biệt là trong mùa đông, một số khu vực ở miền Bắc như vùng núi có thể có nhiệt độ trung bình dưới 18°C.
d) **Phần lãnh thổ phía Nam có biên độ nhiệt năm lớn.**
Điều này không chính xác. Miền Nam có biên độ nhiệt năm nhỏ hơn so với miền Bắc, do khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định hơn.
Tóm lại:
- a) Đúng
- b) Sai
- c) Đúng
- d) Sai
Năm 2021, trong khu vực Đông Nam Á, số dân nước ta đứng sau các quốc gia In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
Do đó, đáp án đúng là:
A. In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số nước ta có những thuận lợi và khó khăn như sau:
**Thuận lợi:**
- A. Quy mô dân số đông tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
- B. Số dân đông tạo nguồn lao động dồi dào cho các ngành kinh tế.
**Khó khăn:**
- C. Số dân đông gây sức ép cho phát triển kinh tế và môi trường.
- D. Mất cân bằng giới tính gây khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, cả A và B là những thuận lợi, trong khi C và D là những khó khăn.
Vùng có mật độ dân số cao nhất nước ta là B. Đồng bằng sông Hồng. Đây là khu vực có nhiều thành phố lớn, trong đó có Hà Nội, và có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, dẫn đến mật độ dân số cao.
Vùng có mật độ dân số thấp nhất nước ta là:
C. Tây Nguyên.
Tây Nguyên là khu vực có diện tích lớn nhưng dân số lại không đông đúc như các vùng khác, do đó mật độ dân số ở đây thấp hơn.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta có xu hướng giảm chủ yếu là do nguyên nhân:
**B. Chính sách dân số phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế.**
Chính sách dân số đã được triển khai từ nhiều năm qua, nhằm kiểm soát tỉ lệ sinh và nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó góp phần làm giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên.
Để xác định đặc điểm nào không đúng về dân số nước ta, chúng ta cần xem xét từng lựa chọn:
A. **Số dân đông, nhiều thành phần dân tộc.** - Đây là đặc điểm đúng, Việt Nam có dân số đông và đa dạng về các dân tộc.
B. **Dân số đang có sự biến đổi nhanh về cơ cấu nhóm tuổi.** - Điều này cũng đúng, Việt Nam đang trải qua sự chuyển đổi về cơ cấu dân số, đặc biệt là sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi.
C. **Gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm.** - Đây là một đặc điểm đúng, Việt Nam đã có xu hướng giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây.
D. **Dân cư phân bố hợp lý giữa thành thị và nông thôn.** - Đây có thể là một nhận định không chính xác, vì thực tế dân cư ở Việt Nam thường phân bố không đồng đều, với sự tập trung đông đúc ở các thành phố lớn và nhiều vùng nông thôn còn thưa thớt.
Vì vậy, đặc điểm không đúng về dân số nước ta là **D. Dân cư phân bố hợp lý giữa thành thị và nông thôn.**
Phát biểu đúng với dân cư ở vùng đồng bằng nước ta là:
**D. Chiếm phần lớn số dân cả nước.**
Vùng đồng bằng, đặc biệt là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, có mật độ dân số cao và chiếm phần lớn số dân của cả nước. Các phát biểu A, B, và C không chính xác trong bối cảnh này.
Việc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc ít người ở nước ta cần được chú trọng hơn nữa chủ yếu do:
**D. sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc hiện có sự chênh lệch.**
Sự chênh lệch này thể hiện qua nhiều khía cạnh như thu nhập, cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế, do đó cần có những chính sách và biện pháp cụ thể để nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho các dân tộc ít người.
Dân số phân bố không đều ở nước ta ảnh hưởng chủ yếu đến vấn đề:
**B. Khai thác tài nguyên và sử dụng nguồn lao động.**
Sự phân bố dân số không đồng đều có thể dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn lao động ở các khu vực khác nhau. Các khu vực đông dân có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp đủ tài nguyên và dịch vụ, trong khi các khu vực thưa dân có thể không tận dụng hết tiềm năng lao động.
Dân cư nông thôn của nước ta có đặc điểm là:
C. Chiếm tỉ lệ cao và ngày càng giảm.
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế đã dẫn đến sự giảm tỷ lệ dân cư nông thôn trong tổng dân số.
Tốc độ tăng dân số của nước ta đã giảm nhưng số người tăng thêm mỗi năm vẫn nhiều chủ yếu do:
**D. có mức sinh cao và giảm chậm, mức tử thấp và ổn định.**
Điều này có nghĩa là mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm, nhưng do dân số hiện tại lớn và tỷ lệ tử vong thấp, nên số lượng người tăng thêm hàng năm vẫn cao.