Để trả lời các câu hỏi trong đoạn thông tin bạn cung cấp, chúng ta sẽ phân tích từng câu một.
a) **Năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác nhỏ hơn sản lượng thủy sản nuôi trồng.**
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2022 là 5 233,8 nghìn tấn.
- Sản lượng thủy sản khai thác năm 2022 là 3 874,4 nghìn tấn.
- So sánh: 5 233,8 nghìn tấn (nuôi trồng) > 3 874,4 nghìn tấn (khai thác).
- **Kết luận:** Đúng, sản lượng thủy sản khai thác nhỏ hơn sản lượng thủy sản nuôi trồng.
b) **Trong sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2022, sản lượng cá nuôi chiếm dưới 60%.**
- Sản lượng cá nuôi trồng là 3 503,4 nghìn tấn.
- Tỷ lệ cá nuôi trồng trong tổng sản lượng nuôi trồng: (3 503,4 / 5 233,8) * 100% ≈ 66,9%.
- **Kết luận:** Sai, sản lượng cá nuôi chiếm trên 60%.
c) **Cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 2021 đến năm 2022 có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng thủy sản nuôi trồng, tăng tỉ trọng thủy sản khai thác.**
- Năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng là 5 065,4 nghìn tấn (tính từ 5 233,8 nghìn tấn năm 2022 giảm 3,2%).
- Sản lượng khai thác năm 2021 là 3 940,3 nghìn tấn (tính từ 3 874,4 nghìn tấn năm 2022 cộng 65,9 nghìn tấn).
- Tỷ trọng nuôi trồng năm 2021: 5 065,4 / (5 065,4 + 3 940,3) ≈ 56,2%.
- Tỷ trọng nuôi trồng năm 2022: 5 233,8 / (5 233,8 + 3 874,4) ≈ 57,5%.
- **Kết luận:** Sai, tỉ trọng thủy sản nuôi trồng không giảm mà có xu hướng tăng.
d) **Sản lượng thủy sản nước ta hiện nay tăng chủ yếu do đẩy mạnh đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ.**
- Đoạn thông tin không cung cấp chi tiết về nguyên nhân tăng sản lượng thủy sản, nhưng có thể thấy rằng sản lượng thủy sản tăng là do sự phát triển của nuôi trồng và khai thác.
- **Kết luận:** Có thể đúng, nhưng cần thêm thông tin để khẳng định chắc chắn.
Tóm lại:
- a) Đúng
- b) Sai
- c) Sai
- d) Có thể đúng, cần thêm thông tin.
a) Theo mục đích sử dụng, rừng của nước ta được chia thành 3 loại chính:
1. **Rừng sản xuất**: Đây là loại rừng được trồng và quản lý để khai thác gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp khác.
2. **Rừng phòng hộ**: Loại rừng này có chức năng bảo vệ môi trường, chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước và điều hòa khí hậu.
3. **Rừng đặc dụng**: Rừng này được bảo vệ để bảo tồn đa dạng sinh học, các loài động thực vật quý hiếm và các giá trị văn hóa, lịch sử.
b) Diện tích rừng của nước ta lớn và độ che phủ rừng khá cao, đạt 42,0%, chủ yếu do địa hình nước ta có khoảng 3/4 là đồi núi. Địa hình này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rừng tự nhiên và rừng trồng, đồng thời cũng giúp bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.