Câu 1:
Để tìm số chẵn bé nhất có một chữ số, chúng ta cần hiểu rằng số chẵn là số có thể chia hết cho 2 mà không dư.
- Số 1 là số lẻ, vì 1 không chia hết cho 2.
- Số 0 là số chẵn, nhưng nó không được coi là số có một chữ số trong ngữ cảnh này.
- Số 2 là số chẵn và là số có một chữ số.
- Số 3 là số lẻ, vì 3 không chia hết cho 2.
Vậy số chẵn bé nhất có một chữ số là 2.
Đáp án đúng là: C: 2
Câu 2:
Số liền sau của số 99 là số lớn hơn 99 đúng 1 đơn vị.
Ta có:
- Số 88 nhỏ hơn 99, nên không phải là số liền sau của 99.
- Số 98 nhỏ hơn 99, nên không phải là số liền sau của 99.
- Số 100 lớn hơn 99 đúng 1 đơn vị, nên là số liền sau của 99.
- Số 90 nhỏ hơn 99, nên không phải là số liền sau của 99.
Vậy số liền sau của số 99 là số 100.
Đáp án đúng là: C: 100.
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Bước 1: Tính \(151 + 91\):
\[151 + 91 = 242\]
Bước 2: Tính \(241 - 91\):
\[241 - 91 = 150\]
Bây giờ, chúng ta so sánh kết quả của hai phép tính trên:
\[242 \quad \text{và} \quad 150\]
Rõ ràng, \(242\) lớn hơn \(150\).
Do đó, dấu điền vào chỗ chấm là:
\[B: >\]
Đáp án: B: >
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Bước 1: Tính \(73 - 18\)
\[73 - 18 = 55\]
Bước 2: Tính \(55 + 25\)
\[55 + 25 = 80\]
Vậy kết quả của phép tính \(73 - 18 + 25\) là 80.
Đáp án đúng là: C: 80.
Câu 5:
Thứ Hai tuần này là ngày 20 tháng 11. Một tuần có 7 ngày, nên chúng ta sẽ trừ 7 ngày từ ngày 20 tháng 11 để tìm thứ Hai tuần trước.
20 - 7 = 13
Vậy thứ Hai tuần trước là ngày 13 tháng 11.
Đáp án đúng là: D: Ngày 13 tháng 11.
Câu 6:
Để tìm số kg hàng mà xe đạp chở, chúng ta cần biết rằng xe máy chở nhiều hơn xe đạp 25 kg.
Bước 1: Xác định số kg hàng mà xe máy chở.
- Xe máy chở 75 kg hàng.
Bước 2: Xác định số kg hàng mà xe đạp chở.
- Xe máy chở nhiều hơn xe đạp 25 kg, nên xe đạp chở ít hơn xe máy 25 kg.
- Số kg hàng mà xe đạp chở là: 75 kg - 25 kg = 50 kg.
Vậy xe đạp chở là 50 kg.
Đáp án đúng là: A: 50 kg.
Câu 7:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rằng qua hai điểm cho trước, ta chỉ có thể vẽ được một đoạn thẳng duy nhất.
Bước 1: Xác định hai điểm cho trước.
- Giả sử hai điểm là A và B.
Bước 2: Vẽ đoạn thẳng qua hai điểm A và B.
- Ta chỉ có thể vẽ một đoạn thẳng duy nhất từ điểm A đến điểm B.
Vậy, số cần điền vào chỗ chấm là 1.
Đáp án: A. 1
Câu 8:
Để tìm số đoạn thẳng trong hình vẽ, chúng ta sẽ lần lượt đếm các đoạn thẳng từ nhỏ đến lớn.
1. Đếm các đoạn thẳng nhỏ nhất:
- Đoạn thẳng AB
- Đoạn thẳng BC
- Đoạn thẳng CD
- Đoạn thẳng DA
Như vậy, có 4 đoạn thẳng nhỏ nhất.
2. Đếm các đoạn thẳng lớn hơn:
- Đoạn thẳng AC (gồm đoạn AB và đoạn BC)
- Đoạn thẳng BD (gồm đoạn BC và đoạn CD)
- Đoạn thẳng AD (gồm đoạn DA và đoạn AB)
- Đoạn thẳng CA (gồm đoạn CD và đoạn DA)
Như vậy, có thêm 4 đoạn thẳng lớn hơn.
3. Đếm đoạn thẳng lớn nhất:
- Đoạn thẳng ABCD (gồm tất cả các đoạn thẳng nhỏ nhất)
Như vậy, có thêm 1 đoạn thẳng lớn nhất.
Tổng cộng, số đoạn thẳng trong hình vẽ là:
4 (đoạn thẳng nhỏ nhất) + 4 (đoạn thẳng lớn hơn) + 1 (đoạn thẳng lớn nhất) = 9 đoạn thẳng.
Vậy đáp án đúng là: B: 9 đoạn.
Câu 1:
Để giải quyết các phép tính này, chúng ta sẽ thực hiện từng phép tính một cách chi tiết.
1. Phép tính cộng \(25 + 38\):
- Viết số 25 và 38 theo hàng dọc:
\[
\begin{array}{r}
25 \\
+ 38 \\
\hline
\end{array}
\]
- Cộng các chữ số ở cột hàng đơn vị: \(5 + 8 = 13\). Viết 3 ở dưới và nhớ 1.
- Cộng các chữ số ở cột hàng chục: \(2 + 3 = 5\), thêm 1 nhớ từ trước: \(5 + 1 = 6\).
Kết quả là:
\[
\begin{array}{r}
25 \\
+ 38 \\
\hline
63 \\
\end{array}
\]
2. Phép tính cộng \(8 + 52\):
- Viết số 8 và 52 theo hàng dọc:
\[
\begin{array}{r}
8 \\
+ 52 \\
\hline
\end{array}
\]
- Cộng các chữ số ở cột hàng đơn vị: \(8 + 2 = 10\). Viết 0 ở dưới và nhớ 1.
- Cộng các chữ số ở cột hàng chục: \(0 + 5 = 5\), thêm 1 nhớ từ trước: \(5 + 1 = 6\).
Kết quả là:
\[
\begin{array}{r}
8 \\
+ 52 \\
\hline
60 \\
\end{array}
\]
3. Phép tính trừ \(81 - 29\):
- Viết số 81 và 29 theo hàng dọc:
\[
\begin{array}{r}
81 \\
- 29 \\
\hline
\end{array}
\]
- Trừ các chữ số ở cột hàng đơn vị: \(1\) không thể trừ trực tiếp cho \(9\), nên mượn 1 từ hàng chục. Hàng đơn vị trở thành \(11 - 9 = 2\).
- Trừ các chữ số ở cột hàng chục: \(7 - 2 = 5\) (vì đã mượn 1 từ hàng chục).
Kết quả là:
\[
\begin{array}{r}
81 \\
- 29 \\
\hline
52 \\
\end{array}
\]
4. Phép tính trừ \(100 - 56\):
- Viết số 100 và 56 theo hàng dọc:
\[
\begin{array}{r}
100 \\
- 56 \\
\hline
\end{array}
\]
- Trừ các chữ số ở cột hàng đơn vị: \(0\) không thể trừ trực tiếp cho \(6\), nên mượn 1 từ hàng chục. Hàng đơn vị trở thành \(10 - 6 = 4\).
- Trừ các chữ số ở cột hàng chục: \(9 - 5 = 4\) (vì đã mượn 1 từ hàng trăm).
- Hàng trăm không có gì để trừ, giữ nguyên là 0.
Kết quả là:
\[
\begin{array}{r}
100 \\
- 56 \\
\hline
44 \\
\end{array}
\]
Tóm lại, kết quả của các phép tính là:
- \(25 + 38 = 63\)
- \(8 + 52 = 60\)
- \(81 - 29 = 52\)
- \(100 - 56 = 44\)