a) Sai - Tổng sản lượng thuỷ sản của nước ta không tăng giảm thất thường, mà có xu hướng tăng liên tục.
b) Đúng - Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đã chiếm tỉ trọng cao hơn sản lượng thuỷ sản khai thác trong những năm gần đây.
c) Sai - Xu hướng là giảm tỉ trọng sản lượng thuỷ sản khai thác và tăng tỉ trọng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng.
d) Đúng - Tổng thuỷ sản tăng nhanh chủ yếu do nước ta đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, kết hợp với việc đầu tư vào ngư cụ và tàu thuyền.
Để tính biên độ nhiệt độ trung bình năm tại Hà Nội, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Biên độ nhiệt độ} = \text{Nhiệt độ trung bình tháng 7} - \text{Nhiệt độ trung bình tháng 1}
\]
Theo bảng số liệu, ta có:
- Nhiệt độ trung bình tháng 1: 16,4 °C
- Nhiệt độ trung bình tháng 7: 28,9 °C
Áp dụng vào công thức:
\[
\text{Biên độ nhiệt độ} = 28,9 - 16,4 = 12,5 °C
\]
Vậy biên độ nhiệt độ trung bình năm tại Hà Nội là 12,5 °C.
Để tính lưu lượng nước trung bình tháng trong năm của sông Hồng tại Hà Nội, ta sẽ cộng tất cả các giá trị lưu lượng nước của từng tháng và sau đó chia cho số tháng (12 tháng).
Dữ liệu lưu lượng nước trung bình tháng là:
- Tháng 1: 1040
- Tháng 2: 885
- Tháng 3: 765
- Tháng 4: 889
- Tháng 5: 480
- Tháng 6: 3510
- Tháng 7: 5590
- Tháng 8: 6660
- Tháng 9: 4990
- Tháng 10: 3100
- Tháng 11: 2199
- Tháng 12: 1370
Cộng tất cả các giá trị lại:
\[
1040 + 885 + 765 + 889 + 480 + 3510 + 5590 + 6660 + 4990 + 3100 + 2199 + 1370 = 22788
\]
Sau đó, chia tổng này cho 12:
\[
\text{Lưu lượng trung bình} = \frac{22788}{12} \approx 1899
\]
Vậy lưu lượng nước trung bình tháng trong năm của sông Hồng tại Hà Nội là khoảng **1900 m³/s** (làm tròn đến hàng đơn vị).
Để tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên, bạn có thể sử dụng công thức sau:
\[
\text{Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên} = \text{Tỉ suất sinh thô} - \text{Tỉ suất tử thô}
\]
Áp dụng các giá trị đã cho:
- Tỉ suất sinh thô = 15,2 ‰ (15,2 phần nghìn)
- Tỉ suất tử thô = 6,1 ‰ (6,1 phần nghìn)
Tính toán:
\[
\text{Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên} = 15,2 - 6,1 = 9,1 ‰
\]
Để chuyển đổi từ phần nghìn sang phần trăm, bạn chia cho 10:
\[
9,1 ‰ = \frac{9,1}{10} = 0,91\%
\]
Vậy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Việt Nam năm 2022 là **0,91%**.
Để tính tỉ lệ dân số nông thôn trong tổng số dân, trước tiên ta cần xác định số dân nông thôn.
Số dân nông thôn = Tổng số dân - Số dân thành thị
= 98,5 triệu - 36,6 triệu = 61,9 triệu người.
Tỉ lệ dân số nông thôn = (Số dân nông thôn / Tổng số dân) × 100%
= (61,9 triệu / 98,5 triệu) × 100% ≈ 62,9%.
Vậy tỉ lệ dân số nông thôn của nước ta trong tổng số dân là khoảng 62,9%.
Để tính tỉ trọng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản nước ta năm 2021 so với năm 2010, ta thực hiện các bước sau:
1. **Tính tỉ trọng năm 2010**:
- Tỉ trọng năm 2010 = (Sản lượng nuôi trồng năm 2010 / Tổng sản lượng năm 2010) * 100
- Tỉ trọng năm 2010 = (2,7 / 5,2) * 100 ≈ 51,92%
2. **Tính tỉ trọng năm 2021**:
- Tỉ trọng năm 2021 = (Sản lượng nuôi trồng năm 2021 / Tổng sản lượng năm 2021) * 100
- Tỉ trọng năm 2021 = (4,9 / 8,8) * 100 ≈ 55,68%
3. **Tính sự thay đổi tỉ trọng**:
- Sự thay đổi tỉ trọng = Tỉ trọng năm 2021 - Tỉ trọng năm 2010
- Sự thay đổi tỉ trọng ≈ 55,68% - 51,92% ≈ 3,76%
4. **Tính phần trăm tăng thêm**:
- Phần trăm tăng thêm = (Sự thay đổi tỉ trọng / Tỉ trọng năm 2010) * 100
- Phần trăm tăng thêm ≈ (3,76 / 51,92) * 100 ≈ 7,24%
Vậy tỉ trọng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản nước ta năm 2021 so với năm 2010 tăng thêm khoảng **7,2%** (làm tròn đến một chữ số thập phân).
Để tính sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Sản lượng bình quân đầu người} = \frac{\text{Sản lượng lương thực}}{\text{Số dân}}
\]
Áp dụng vào số liệu đã cho:
- Sản lượng lương thực có hạt: 47,1 triệu tấn = 47.100.000 tấn
- Số dân: 9 triệu người = 9.000.000 người
Tính sản lượng bình quân đầu người:
\[
\text{Sản lượng bình quân đầu người} = \frac{47.100.000 \text{ tấn}}{9.000.000 \text{ người}} = 5,2333 \text{ tấn/người}
\]
Chuyển đổi từ tấn sang kg (1 tấn = 1000 kg):
\[
5,2333 \text{ tấn/người} = 5.233,3 \text{ kg/người}
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có:
\[
\text{Sản lượng bình quân đầu người} \approx 5.233 \text{ kg/người}
\]
Vậy sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người nước ta là khoảng 5.233 kg/người.