câu 1: Dấu hiệu nhận biết thể thơ tự do: số chữ trong câu không cố định; số dòng trong khổ thơ không giống nhau.
câu 2: Những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ gợi về cảnh làng quê yên bình, thân thuộc: con tép, quả cà, quạt mo, cối đá,...
câu 3: Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc "người ngã xuống rồi" và "hòn đất có tên": nhấn mạnh sự mất mát đau thương mà chiến tranh gây ra; khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
câu 4: 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được các ý cơ bản sau:
* Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình "tôi" trong đoạn trích:
- Từ ngỡ ngàng đến xót xa, tiếc nuối khi chứng kiến cảnh tượng đài bị bỏ hoang, phủ đầy rêu phong và cỏ dại.
- Từ hoài niệm về quá khứ hào hùng của dân tộc đến niềm tự hào về thế hệ cha ông đi trước đã hy sinh xương máu để giành lại độc lập cho Tổ quốc.
- Từ suy ngẫm về giá trị thiêng liêng của hòa bình đến quyết tâm gìn giữ và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc.
câu 5: . từ tâm trạng của nhân vật trữ tình tôi khi đứng trước tượng đài các anh hùng liệt sĩ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của những bức tượng đài trên quê hương i. đọc hiểu (4,0 điểm) đọc văn bản: vội vã bỏ những chân trời xa ngái tôi lặng im đứng trước tượng đàinơi đây hóa một miền tinh khôi nhất chỉ mây trắng tìm thấy tuổi hai mươi người lính nào khoác súng lên vaicũng nhớ lúc thống tay khua liềm, gặt lúacon tép, quả cà, quạt mo, cối đá giờ này xa lắm đo bằng đòn gánh mẹ sải bước đê quainghe nói làng mình đã vót nhọn thân tre đánh giặc chỉ một tiếng gà, sừng sững hậu phươngchỉ một giờ sau súng nổ khắp chiến trường mỗi hòn đá, cái cây thành cột mốc người ngã xuống rồi hòn đất có tên cao điểm này dũng cảm cao điểm kia anh hùng mẹ thương anh, vẫn chưa tìm thấy mộ mẹ thắp hương, khấn xuôi theo ngọn gió khấn rằng: ai cũng là da thịt ai cũng có quê hương nhưng đã hi sinh đều hóa đá xây thành trì đất nước... (cảm nghĩ trước tượng đaì- bùi việt phương, tạp chí văn nghệ quân đôị, http://vannghequandoi.com.vn, truy cập ngày 24/10/2024) thực hiện các yêu câù:
câu 1: Dấu hiệu nhận biết thể thơ tự do: số chữ trong câu không cố định; số dòng trong khổ thơ không giống nhau ở tất cả các khổ thơ.
câu 2: Những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ gợi về cảnh làng quê yên bình, thân thuộc: con tép, quả cà, quạt mo, cối đá,...
câu 3: Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc "người ngã xuống rồi" và "hòn đất có tên": nhấn mạnh sự mất mát đau thương mà chiến tranh gây ra; khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
câu 4: 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu chung:
- Tác giả Bùi Việt Phương.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Cảm nghĩ trước tượng đài.
* Phân tích:
- Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình "tôi" trong đoạn trích:
+ Nhân vật trữ tình "tôi" ban đầu còn bâng khuâng, xao xuyến khi nhìn ngắm bức tượng đài với hình ảnh người lính trẻ trung, đầy sức sống.
+ Sau đó, nhân vật trữ tình "tôi" lại bồi hồi, xúc động khi liên tưởng đến cuộc đời người lính với bao gian khổ, vất vả mà họ phải trải qua.
+ Cuối cùng, nhân vật trữ tình "tôi" càng thêm trân trọng, tự hào về những hy sinh, mất mát của thế hệ cha ông đi trước để giành lấy độc lập cho dân tộc.
3. Biểu điểm:
- Điểm Giỏi (7 - 8): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, thuyết phục. Kiến thức lí luận chắc chắn, thấu đáo. Hành văn trong sáng, chuẩn xác, có cảm xúc.
- Điểm Khá (5 - 6): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Có thể còn vài chỗ chưa thật hợp lí hoặc chưa triệt để. Kiến thức lí luận tương đối vững vàng. Hành văn tương đối trong sáng, có cảm xúc.
- Điểm Trung bình (4): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết còn vài chỗ chưa thật chặt chẽ, thuyết phục. Kiến thức lí luận ở mức trung bình. Hành văn tương đối trong sáng.
- Điểm Yếu - Kém (<4): Chưa đáp ứng các yêu cầu trên. Bài viết nhiều chỗ còn lúng túng, chưa thuyết phục. Kiến thức lí luận hạn chế. Hành văn còn nhiều chỗ chưa trong sáng, mắc lỗi diễn đạt, dùng từ,...
câu 5: a. đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội 5 đoạn: hần mở đầu và kết thúc đúng yêu cầu; phần triển khai nội dung đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc b. xác định đúng vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về ý nghĩa của những bức tượng đài trên quê hương c. triển khai cụ thể luận điểm: 1. giải thích Tượng đài là công trình kiến trúc được dựng lên để ghi nhận sự kiện lịch sử trọng đại hoặc tôn vinh nhân vật có thật trong quá khứ. Tượng đài thường mang tính biểu trưng cho sức mạnh, trí tuệ, tài năng, phẩm chất tốt đẹp của cá nhân hay tập thể. 2. bàn luận - Ý nghĩa của những bức tượng đài trên quê hương: + Tượng đài là minh chứng cho truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc ta. + Tượng đài là lời nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay phải biết ơn, trân trọng những hy sinh xương máu của cha ông đi trước. + Tượng đài còn góp phần giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ mai sau. 3. liên hệ bản thân - Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường em sẽ cố gắng học tập thật tốt để trở thành người có ích cho xã hội. d. chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.