1. Xác định quá trình phân bào:
- Hàm lượng ADN trong tế bào 1 và 2 tăng lên 2a, sau đó giảm xuống a. Điều này cho thấy có sự nhân đôi ADN và sau đó là sự phân chia tế bào.
- Hàm lượng ADN trong tế bào 3 duy trì ở mức 2a. Điều này cho thấy tế bào đã nhân đôi ADN nhưng chưa phân chia.
- Vì vậy, các tế bào này đang thực hiện quá trình nguyên phân.
2. Xác định các kì của quá trình phân bào:
- Tế bào 1:
- Giai đoạn đầu: Hàm lượng ADN tăng từ a lên 2a, tương ứng với kì trung gian (pha S).
- Giai đoạn sau: Hàm lượng ADN giảm từ 2a xuống a, tương ứng với kì cuối.
- Tế bào 2:
- Giai đoạn đầu: Hàm lượng ADN tăng từ a lên 2a, tương ứng với kì trung gian (pha S).
- Giai đoạn sau: Hàm lượng ADN giảm từ 2a xuống a, tương ứng với kì cuối.
- Tế bào 3:
- Hàm lượng ADN duy trì ở mức 2a, có thể tương ứng với các kì:
3. Giải thích:
- Kì trung gian (pha S): ADN nhân đôi, hàm lượng ADN tăng gấp đôi (từ a lên 2a).
- Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn.
- Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của tế bào.
- Kì sau: NST kép tách nhau ra thành NST đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.
- Kì cuối: Tế bào chất phân chia, tạo thành hai tế bào con có bộ NST giống hệt tế bào mẹ (2n), hàm lượng ADN trở về mức a.
Vì vậy, tế bào 1 và 2 đã hoàn thành quá trình nguyên phân, còn tế bào 3 đang ở một trong các kì đầu, giữa hoặc sau của quá trình này.