phần:
câu 5: . Xác định ngôi kể của truyện Thương quá rau răm?
→ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
. Văn bản đề cập đến vấn đề gì?
→ Vấn đề: Sự gắn bó giữa con người với nhau.
. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu văn: "Ông cười, gạt ngang, xa gì, đây tới đó mấy hôì."
→ Biện pháp tu từ: Nói giảm nói tránh.
Tác dụng: Làm giảm nhẹ đi nỗi buồn khi phải chia ly.
. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa nhan đề của truyện?
→ Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề gợi nhắc về hình ảnh quen thuộc nơi làng quê Việt Nam. Rau răm thường mọc hoang dại, gần gũi với cuộc sống của người dân. Nó mang hương vị đặc trưng của vùng miền.
câu 1: Đáp án
Phần I. ĐỌC HIỂU
(0.5 points): Xác định ngôi kể của văn bản trên.
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba [/INST] Đáp án
(0.5 points): Xác định ngôi kể của văn bản trên.
C. Ngôi thứ ba
câu 2: Trong văn bản "Thương quá rau răm" của Nguyễn Ngọc Tư, có thể chỉ ra một số từ ngữ đặc trưng của vùng Nam Bộ như sau:
1. Cù lao: Từ này chỉ một vùng đất nhỏ, thường là một hòn đảo nhỏ trong sông, rất phổ biến trong ngữ cảnh miền Tây Nam Bộ.
2. Xuồng máy: Là phương tiện giao thông thủy phổ biến ở miền Tây, thường được sử dụng để di chuyển trên các con sông.
3. Mút cà tha: Cụm từ này có thể hiểu là "mút cà" (một cách nói dân dã về việc sống ở vùng quê) và "tha" (có nghĩa là "khắp nơi" hay "rộng rãi").
4. Trạm xá: Là từ chỉ cơ sở y tế nhỏ, thường gặp ở các vùng nông thôn.
5. Nấm đất: Chỉ những ngôi mộ nhỏ, thường là nơi chôn cất trẻ em hoặc những người đã qua đời.
6. Mì gói: Thực phẩm phổ biến, thường được dùng trong cuộc sống hàng ngày.
7. Khỏi khẹt: Âm thanh phát ra từ việc ăn uống, thể hiện sự gần gũi và đời thường.
Các từ ngữ này không chỉ thể hiện đặc trưng ngôn ngữ mà còn phản ánh văn hóa, đời sống của người dân miền Tây Nam Bộ.
câu 3: Câu hỏi:
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn sau: trường ấp tư mốt đứng ở trạm xá, thấy sau trước trống không, trong lòng nghe đau tiếc như vì thua một ván bài lớn.
Câu trả lời hoàn chỉnh:
Biện pháp tu từ so sánh "như vì thua một ván bài lớn" được sử dụng trong câu văn nhằm tăng cường tính biểu cảm, tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc. So sánh này giúp người đọc dễ dàng hình dung mức độ tổn thất tinh thần khi mất đi một người quan trọng, đặc biệt là một người thầy thuốc như Văn.
* Gợi hình: Hình ảnh "thua một ván bài lớn" gợi lên sự mất mát to lớn, khiến người đọc liên tưởng đến sự thất bại nặng nề, khó khăn để bù đắp.
* Gợi cảm: Biện pháp so sánh nhấn mạnh nỗi đau, sự tiếc nuối của ông Tư Một khi Văn rời đi. Nó thể hiện sự trân trọng, kính nể của ông dành cho Văn, đồng thời bộc lộ sự lo lắng, bất lực khi không thể giữ chân anh ở lại.
Tóm lại, biện pháp so sánh "như vì thua một ván bài lớn" đã góp phần nâng cao giá trị nghệ thuật của câu văn, tạo nên một bức tranh đầy xúc động về tình cảm của ông Tư Một dành cho Văn.
câu 4: . Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
. Theo tác giả, nguyên nhân khiến các cán bộ y tế rời bỏ cù lao là do:
+ Thiếu thốn
+ Buồn
. Biện pháp tu từ liệt kê: "thiếu thốn", "buồn".
Tác dụng: Nhấn mạnh những khó khăn nơi vùng sông nước, góp phần bộc lộ rõ hơn nỗi niềm xót xa, thương cảm của tác giả dành cho mảnh đất cù lao.
. Ý kiến của em: Đồng ý. Vì:
+ Tình cảm giữa con người với con người là điều vô cùng quan trọng. Nó giúp gắn kết mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn.
+ Nếu cuộc sống thiếu vắng tình cảm thì sẽ thật tẻ nhạt, cô đơn.
câu 5: Đọc văn bản, xác định vấn đề nghị luận: Nhà nước cần phải có những chính sách để thu hút trí thức trẻ về công tác ở vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo.
Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Trình bày thực trạng đời sống khó khăn, thiếu thốn của những con người ở cù lao Mút Cà Tha trong văn bản Thương quá rau răm.
+ Nêu lí do vì sao nhà nước cần phải có những chính sách để thu hút trí thức trẻ về công tác ở vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo.