phần:
: I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)
. Đề tài của văn bản: Chèo sân đình
. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
. Câu văn miêu tả:
+ Chị chuyên đóng vai nữ lệch. Hôm nào đi tập chị cũng đi muộn nhất. Có lần đi đến sân kho, quần còn vò quá gối.
+ Những làn điệu, những vai chèo bất chấp mọi biến thiên, thăng trầm của xã hội, vẫn cứ màu mỡ, cứ xanh tươi như đồng đất Thái Bình.
Tác dụng: Làm rõ nét hơn vẻ đẹp của chèo sân đình, làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
. Yếu tố phi hư cấu:
+ Thời gian: Vùng tôi là quê hương của những "chiếng" chèo nam. Thời trước, mỗi tỉnh có một hay vài "chiếng" chèo riêng: "chiếng" chèo Đông của Hải Dương, "chiếng" chèo Đoài của Sơn Tây, "chiếng" chèo Bắc của Bắc Ninh. Mỗi "chiếng" có sở trường riêng, có những "ngón nghề" riêng, người sành chèo chỉ cần nghe qua lối diễn là có thể gọi ngay ra được tên "chiếng". Diễn viên bình thường chỉ diễn được trong "chiếng" của mình. Những người nhập vào "chiếng" nào cũng diễn được, lại diễn hay được gọi là "nghệ nhân tự chiếng". + Địa điểm: Ở những "chiếng" chèo Nam, cho đến giờ, người ta vẫn kể chuyện về cô đào Đào Dua Nguyệt. Cô nhập vào "chiếng" nào là "chiếng" đó khởi sắc hẳn lên. Đào Nguyệt nổi danh với những vai "nữ chính" Thị Kính, Thị Phương..., và còn nổi danh với cả vai Trương Phi trong tuồng Bắc. Nhưng rồi về sau, chẳng ai biết kết cục của cô đào tài danh ấy ra sao? Tên của cô chỉ còn lại trong kí ức của những nghệ nhân dân gian lớp trước... + Nhân vật: Cô đào Đào Dua Nguyệt.
Tác dụng: Tăng độ tin cậy cho thông tin, khiến người đọc dễ dàng xác nhận được mức độ đúng sai của thông tin.
II. VIẾT (7.0 ĐIỂM)
. * Nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Tuổi trẻ Việt Nam luôn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát triển văn hoá truyền thống. Họ không ngừng học hỏi, nghiên cứu để hiểu rõ hơn về những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
- Bên cạnh đó, họ cũng tích cực tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống. Họ tham gia các lớp học, các khóa đào tạo về văn hoá truyền thống; tổ chức các chương trình giao lưu, trao đổi văn hoá giữa các dân tộc, các quốc gia; xây dựng các công trình văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc.
* Hình thức: Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ.
. * Nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về văn bản: Văn bản "Một thoáng chèo quê tôi" của Vũ Hữu Sự là một tác phẩm văn xuôi ngắn gọn, súc tích, tái hiện lại những kỷ niệm tuổi thơ gắn liền với nghệ thuật chèo truyền thống của Việt Nam. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống nông thôn, đồng thời lồng ghép những chi tiết tinh tế, giàu cảm xúc để khắc họa nên bức tranh sinh động về cuộc sống và văn hóa của người dân quê.
- Phân tích đặc sắc nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của tác phẩm rất giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống nông thôn. Điều này giúp độc giả dễ dàng hình dung và cảm nhận được không khí, nhịp sống của làng quê Việt Nam.
+ Chi tiết: Các chi tiết trong tác phẩm được lựa chọn kỹ lưỡng, giàu tính biểu cảm, góp phần khắc họa nên bức tranh sinh động về cuộc sống và văn hóa của người dân quê. Ví dụ, chi tiết về đêm diễn chèo tại sân đình, chi tiết về cô đào xinh đẹp, giọng hát ngọt ngào,...
+ Cảm xúc: Tác phẩm tràn đầy cảm xúc, từ niềm vui, háo hức của những đứa trẻ khi được xem diễn chèo, đến nỗi nhớ nhung, tiếc nuối của tác giả khi nhớ về những kỷ niệm xưa cũ.
- Đánh giá chung: Văn bản "Một thoáng chèo quê tôi" là một tác phẩm văn xuôi đáng đọc, giúp độc giả hiểu thêm về văn hóa truyền thống của Việt Nam, đồng thời khơi dậy lòng yêu mến, tự hào về quê hương, đất nước.
* Hình thức: Bài văn nghị luận khoảng 600 chữ.