Câu 9.
Để chọn công thức đúng, chúng ta cần hiểu rằng năng lượng điện trường trong tụ điện không liên quan đến các phép toán phức tạp mà chỉ cần dựa vào các lựa chọn đã cho.
Trong các lựa chọn:
- A.
- B.
- C.
- D.
Chúng ta sẽ loại trừ các lựa chọn không phù hợp:
- Lựa chọn A có , điều này không phù hợp vì năng lượng điện trường không liên quan đến bình phương của điện tích.
- Lựa chọn B có , điều này cũng không phù hợp vì năng lượng điện trường không liên quan trực tiếp đến tích của điện tích và điện thế.
- Lựa chọn D có , điều này không phù hợp vì năng lượng điện trường không liên quan đến bình phương của điện dung.
Do đó, lựa chọn duy nhất còn lại là:
- Lựa chọn C.
Vậy công thức đúng là:
C.
Câu 10.
Để tìm công thức đúng để tính điện dung của bộ tụ điện gồm hai tụ điện có điện dung ghép nối tiếp với tụ điện có điện dung , chúng ta cần hiểu rõ về cách tính điện dung khi các tụ điện nối tiếp nhau.
Khi hai tụ điện nối tiếp nhau, tổng điện dung của bộ tụ điện sẽ nhỏ hơn điện dung của mỗi tụ điện riêng lẻ. Công thức để tính điện dung của bộ tụ điện nối tiếp là:
Trong đó:
- là điện dung của bộ tụ điện.
- là điện dung của tụ điện thứ nhất.
- là điện dung của tụ điện thứ hai.
Do đó, đáp án đúng là:
C. .
Lập luận từng bước:
1. Khi hai tụ điện nối tiếp nhau, tổng điện dung của bộ tụ điện sẽ nhỏ hơn điện dung của mỗi tụ điện riêng lẻ.
2. Công thức để tính điện dung của bộ tụ điện nối tiếp là .
3. Các đáp án khác không đúng vì chúng không tuân theo quy tắc tính điện dung của tụ điện nối tiếp.
Vậy đáp án đúng là C.
Câu 11.
Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng công thức tính điện tích của tụ điện:
Trong đó:
- là điện tích của tụ điện.
- là điện dung của tụ điện.
- là hiệu điện thế giữa hai cực của tụ điện.
Bây giờ, chúng ta sẽ thay các giá trị đã cho vào công thức:
1. Điện dung của tụ điện .
2. Hiệu điện thế giữa hai cực của tụ điện .
Chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ pF sang F trước khi tính toán:
Bây giờ, chúng ta sẽ tính điện tích :
Vậy điện tích mà tụ điện tích được tối đa lúc này là .
Đáp án đúng là: C. 0,11 μC.
Câu 12.
Câu hỏi này không liên quan đến nội dung toán học lớp 1 mà liên quan đến vật lý. Tuy nhiên, dựa trên thông tin đã cung cấp, chúng ta sẽ chọn đáp án phù hợp nhất.
Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện.
Đáp án đúng là: D. tác dụng mạnh, yếu của dòng điện.
Câu 13.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu về chiều dòng điện và các loại điện tích.
1. Hiểu về điện tích:
- Có hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm.
- Điện tích dương thường liên quan đến proton.
- Điện tích âm thường liên quan đến electron.
2. Chiều dòng điện:
- Chiều dòng điện được quy ước là chiều dịch chuyển của điện tích dương.
- Điều này có nghĩa là nếu có điện tích dương di chuyển từ điểm A đến điểm B, thì chiều dòng điện sẽ từ A đến B.
3. Lựa chọn đáp án:
- Đáp án A: electron (điện tích âm) không đúng vì chiều dòng điện được quy ước theo điện tích dương.
- Đáp án B: cả điện tích dương và điện tích âm không đúng vì chỉ quy ước theo điện tích dương.
- Đáp án C: điện tích âm không đúng vì chiều dòng điện được quy ước theo điện tích dương.
- Đáp án D: điện tích dương đúng vì chiều dòng điện được quy ước theo điện tích dương.
Vậy, đáp án đúng là:
D. điện tích dương.
Câu 14.
Đáp án đúng là: B
Giải thích:
Theo định luật Ohm, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế ở hai đầu vật dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của vật dẫn.
- Tỉ lệ thuận có nghĩa là khi hiệu điện thế tăng lên thì dòng điện cũng tăng lên.
- Tỉ lệ nghịch có nghĩa là khi điện trở tăng lên thì dòng điện giảm đi.
Do đó, đáp án đúng là B.
Câu 15.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết đơn vị đo điện trở là gì.
Đơn vị đo điện trở là ôm (Ω).
Do đó, đáp án đúng là:
A. ôm (Ω).
Đáp án: A. ôm (Ω).
Câu 16.
Để xác định điện trở suất của vật liệu làm cáp điện, chúng ta cần biết diện tích tiết diện và điện trở mỗi km chiều dài của cáp điện.
Diện tích tiết diện của cáp điện là 2..
Điện trở mỗi km chiều dài của cáp điện là 5 ().
Điện trở suất của vật liệu làm cáp điện được tính bằng cách chia điện trở mỗi km chiều dài cho diện tích tiết diện.
Điện trở suất = Điện trở mỗi km chiều dài : Diện tích tiết diện
Điện trở suất = 5 () : 2.
Để tính kết quả, chúng ta thực hiện phép chia:
5 : 2 = 2.5
Vậy điện trở suất của vật liệu làm cáp điện là 2.5 .
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có giá trị 2.5 . Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại các đáp án đã cho để tìm giá trị gần đúng nhất.
Các đáp án đã cho là:
A.
B.
C.
D.
Trong các đáp án này, giá trị gần đúng nhất với 2.5 là .
Vậy đáp án đúng là C. .
Câu 17.
Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và đo bằng thương số giữa công A của lực lạ thực hiện khi làm dịch chuyển một điện tích dương q bên trong nguồn điện từ cực âm đến cực dương của nguồn điện gọi là điện thế.
Đáp số: Điện thế.